Đông Y gọi là
Thâu Châm, Du Thâu Châm, Thổ Âm, Thổ Dương, Nhãn Đơn, Châm Nhãn, Mạch Lạp
Thủng.
Loại
|
CHẮP
|
LẸO
|
Triệu chứng
|
Như mụn bọc,
cứng, nhỏ, u tròn, nằm sâu trong sụn mi, không sưng đỏ, ít đau khi sờ nắn,
khi lật mi ra thấy màu tím đỏ hoặc trắng (màu mủ) nằm ở trong ăn lấn vào sụn
mi và lan rộng. Đây là trường hợp viêm bán cấp.
|
Mi mắt mọc lên
những mụt dính vào mi mắt trên hoặc dưới, sưng nóng đỏ, đau, tiến triển
nhanh, có khi sưng ít, có khi sưng nhiều, to cả mắt và ứ phù màng tiết hợp,
nhẹ từ 3 – 5 ngày sau lẹo làm mủ rồi vỡ, dập mủ thì có thể khỏi. Thường hay
tái phát hết mi này sang mi khác. Đây là trường hợp viêm cấp.
|
Nguyên nhân
|
Tắc hạch
Mêbomius.
|
Viêm, áp xe
mủõ tuyến Zeiss.
|
Điều trị
|
Thanh nhiệt,
tiêu độc.
|
|
Phương
Dược
|
Huyền Địa
Hoàng Cúc Thang (1), Long Đởm Cầm Liên Thang (2), Mạch Thoái Tán (3), Thanh
Giải Tán (4), Tiêu Thủng Tán Kết Thang (5), Tiêu Thủng Thang (6).
|
|
Châm
Cứu
|
+ Dùng huyệt
Thâu Châm. Người bệnh đứng hoặc ngồi ngay lưng, vắt tay ngược với bên mắt
bệnh (mắt trái thì vắt tay phải) qua vai bên mắt lành, khủy tay sát vào
cằm, các ngón tay sát vào nhau đưa hết sức ra sau lưng, đầu ngón tay giữa
chạm vào cột sống chỗ nào đó là huyệt để châm (thường vào khoảng đốt sống
lưng 3-6). Thầy thuốc dùng tay vuốt dọc từ vai gáy lưng (vùng huyệt Kiên
tỉnh) tới điểm để châm, đến khi da đỏ ửng, sát trùng rồi dùng kim to (Kim tam
lăng) chích nông, nặn ra ít máu. Làm đúng lẹo mới mọc sẽ tiêu ngay, lẹo đã
mưng mủ sẽ mau vỡ.
+ Châm huyệt
Phế Du (Bq 13) bên bệnh, nặn ra ít máu hoặc châm tả, kích thích mạnh.
+ Dùng kim nhỏ
châm huyệt Nhĩ Tiêm bên bệnh, lưu kim 10 phút hoặc châm nặn máu.
|
Ghi chú:
(1) Huyền Địa
Hoàng Cúc Thang (Hồ Nam Trung Y Tạp Chí (1) 1987): Huyền sâm, Sinh địa đều 20g,
Cúc hoa, Hoàng cầm, Thiên hoa phấn, Ngưu tất đều 12g, Chỉ xác, Đơn bì, Đại
hoàng đều 9g, Cam thảo 6g, Tần bì 30g, Thuyền thoái 5g. Trừ Đại hoàng, các vị
thuốc đem ngâm nước 15 phút, sau đó đun cho sôi rồi mới cho Đại hoàng vào.
(2) Long Đởm Cầm
Liên Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Long đởm thảo, Hoàng cầm,
đều 6g Hoàng liên 3g, Chỉ xác 3 – 4g, Cam thảo (sống) 3g. Sắc uống còn bã, để
cho nguội, đắp vào mắt.
(3) Mạch
Thoái Tán (Nhãn Khoa Lâm Chứng Lục): Long đởm thảo, Đại hoàng (sống), Hoàng bá,
Kim ngân hoa, Cam thảo, Hoàng cầm, Tri mẫu. Lượng bằng nhau. Tán nhuyễn. Thêm
Địa du phấn 20%, trộn đều. Lấy nước lạnh trộn bột thuốc, đắp vào chỗ lẹo,
khoảng 7 – 8 giờ thay một lần thuốc.
(4) Thanh Giải
Tán (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Toàn yết 4g, Đại hoàng 2g, Song hoa 12g,
Cam thảo 1,2g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1g.
(5) Tiêu Thủng
Tán Kết Thang (Quảng Tây Trung Y Dược (4), 1986): Hạ khô thảo, Phục linh đều
15g, Bán hạ, Khô hồng, Hải tảo đều 12g, Hương phụ, Triết bối mẫu đều 10g. Sắc
uống.
(6) Tiêu Thủng
Thang (Nhãn Khoa Thực Nghiệm): Kim ngân hoa, Bồ công anh đều 15g, Thiên
hoa phấn, Hoàng cầm, Xích thược, Kinh giới, Phòng phong
đều 9g, Cam thảo
3g. Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét