ANH TÚC TỬ


Quả hình cầu hoặc trụ, ở đỉnh có núm, cuống quả phình to 1 đoạn chứa nhiều hạt rất nhỏ, hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng nhỏ dài 0,5 ~ 1mm, mầu xám trắng hoặc xám đen.

ANH TÚC TỬ       
Semen Papaveris.


Xuất xứ : Bản Thảo Đồ Kinh.
Tên khác : Anh tử túc (Bản Thảo Bổ Di), Anh tử túc, Bạch mễ, Dương cố mễ (Hòa Hán Dược Khảo), Mã túc (Trấn Nam Bản Thảo), Ngự mễ, Mễ nang, Nang tử, Tượng cốc (Khai Bảo Bản Thảo),  Tượng cốc (Bản Thảo Cương Mục).
Tên khoa học : Semen Papaveris.
Thuộc họThuốc Phiện (Papaveraceae).
Mô tả : Quả hình cầu hoặc trụ, ở đỉnh có núm, cuống quả phình to 1 đoạn chứa nhiều hạt rất nhỏ, hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng nhỏ dài 0,5 ~ 1mm, mầu xám trắng hoặc xám đen.
Thu hái : Quả thu vào các tháng 4,5. Hái các quả đã lấy hết nhựa rồi, đập vỡ 2~3 mảnh, đem phơi hoặc sấy khô.
Phần dùng làm thuốc : Dùng hạt quả trong cây thuốc. Dùng sống hoặc sao khô.
Tính vị : vị ngọt, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chủ trị : Trị ăn vào nôn ra,   tiêu chảy, kiết lỵ, ruột đau co thắt (Trung Dược Học).
Liều dùng : 3~6g.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị ăn vào nôn ra : Anh túc tử ( loại trắng) 4g, Nhân sâm nghiền nát 12g, Sơn vu (sống) 1 đoạn khoảng 6cm, xắt nhỏ. Sắc với 2 tô và 3 chén nước, còn 6 chén. Thêm ít nước Gừng và ít muối, chia làm 3 lần uống ( Đồ Kinh Phương ).
+ Trị kiết lỵ ( xích bạch lỵ) : Anh túc tử ( sao), Anh túc xác (sao), lượng bằng nhau, tán bột, trộn với mật làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm (Bách Nhất Tuyển Phương).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét