BẠCH ÁC


-Tên khác : Bạch đồ ( Thuyết Văn), Bạch thiện thổ ( Biệt Lục), Bạch thổ tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Đất sét trắng, Đất thố trắng ( Việt Nam ), Họa phấn (Bản Thảo Cương Mục).

BẠCH ÁC   白 堊
Kreide.

-Xuất xứ : Bản Kinh.
-Tên khác : Bạch đồ ( Thuyết Văn), Bạch thiện thổ ( Biệt Lục), Bạch thổ tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Đất sét trắng, Đất thố trắng ( Việt Nam ), Họa phấn (Bản Thảo Cương Mục).
-Tên khoa học : Kreide.
-Bào chế :
+ Khi dùng, đừng lấy đất mầu xanh, lấy đất ở giữa, hòa với muối, lọc qua, phơi khô, dùng, để tránh cát vào ruột. Cứ 2 lượng đất thì dùng 1 phân muối ( Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Đốt qua rồi bỏ thuốc vào, không sắc với thuốc ( Đại Minh).
-Thành phần hoá học : Trong Bạch ác có CaCO3 (Trung Dược Đại Từ Điển).
-Tính vị :
+ Vị đắng, tính ấm ( Bản Kinh).
+ Tính bình, không độc ( Biệt Lục)
+ Vị ngọt, tính bình ( Dược Tính Luận). 
+ Vị đắng, tính ấm, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị đắng, tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Phế, Thận (Bản Thảo Tái Tân).
-Tác dụngChủ trị :
+ Trị phụ nữ bị hàn nhiệt, trưng hà, tích tụ, kinh nguyệt bế ( Bản Kinh ).
+ Trị âm hộ sưng đau, lậu hạ, không con, tiêu chảy, lỵ ( Biệt Lục).
+ Ôn noãn, sáp trường, chỉ lỵ. Trị phụ nự bị chứng huyết kết, kinh nguyệt không thông (Dược Tính Luận).
+ Trị tiêu chảy, lỵ, trĩ, tiết tinh, tử cung lạnh, chảy máu cam (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Bổ Phế sinh kim, hòa Tỳ Vị, giải khát, thanh thử. Trị phế ung, Phế nuy, xích bạch lỵ, hoắc loạn, bụng đau ( Y Lâm Toản Yếu).
+ Ôn trung, sáp trường , chỉ huyết, liễm sang. Trị phản vị, tiêu chảy, lỵ, nôn ra máu, chảy máu cam, mắt lở loét, lở ngứa (Trung Dược Đại Từ Điển).
-Liều dùng : Uống trong : 6-12g. Bên ngoài dùng để đắp.    
-Kiêng Kỵ : Đất sét trắng có vị cay, không độc, không nên uống. Uống vào làm tổn thương ngũ tạng, làm cơ thể gầy ốm ( Biệt Lục).  
-Tham khảo :
+ “Đất lấy mầu vàng làm sắc chính, thì mầu trắng làm sắc ác, vì vậy gọi là Bạch Ác Thổ, người đời sau kiêng chữ ác mới gọi là Bạch Thiện Thổ. Người ta thường dùng đất này để đắp tượng, làm thuốc để vẽ - Các loại đất đều có tác dụng thắng thấp, bổ Tỳ mà đất sét trắng còn có tác dụng nhập vào phần khí nữa ( Bản Thảo Cương Mục).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét