BÀI THUỐC BỔ


CÁC BÀI THUỐC BỔ ÂM


Chữa chứng mất trương lực cơ tiến triển tổn thương tủy sống, trẻ em bại liệt, lao khớp gối, viêm tủy xương chi dưới mạn tính nên gân cót yếu liệt, di chứng sau phẩu thuật sọ não để khử bỏ máu đọng.

HỔ TIỀM HOÀN
Xuất xứ: “Đan khê tâm pháp”
- Tư âm giáng hỏa, cường cân tráng cốt

Hoàng bá (黄柏)
   200g
Tả hỏa thanh nhiệt
Tri mẫu(知母)
   80g
Tả hỏa thanh nhiệt
Thục địa(熟地)
   80g
Tư âm dưỡng huyết, bổ can thận
Quy bản
   80g
Tư âm dưỡng huyết, bổ can thận
Bạch thược(白芍)
   80g
Tư âm dưỡng huyết, bổ can thận
Hổ cốt
   40g
Mạch gân cốt
Tỏa dương
   20g
Trợ dương ích tinh, dưỡng cân nhuận táo
Trần bì(陈皮)
   80g
Hành khí kiện tỳ hòa vị
Can khương(干姜)
   20g
Ôn trung kiện tỳ
  
Cách dùng: Tán bột làm hoàn. Thêm tủy sống của lợn vừa dủ, trộn đều như bùn, luyện mật làm hoàn. Mỗi hoàn nặng 15g. Uống sáng chiều. Mỗi lần 1 hoàn. Uống với nước muối loãng. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Can thận bất túc, âm hư nội nhiệt, lưng đau gối mỏi, gân mỏi xương yếu, bụng chân gầy tọp, hai chân vô lực, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế nhược.
Chữa chứng mất trương lực cơ tiến triển tổn thương tủy sống, trẻ em bại liệt, lao khớp gối, viêm tủy xương chi dưới mạn tính nên gân cót yếu liệt, di chứng sau phẩu thuật sọ não để khử bỏ máu đọng. Đới hạ.

HÀ SA ĐẠI TẠO HOÀN
Xuất xứ: “Bản thảo cương mục”
- Bổ âm, bổ phế âm, ích tinh, thanh hư nhiệt

Tử hà xa
  1 cái
Đại bổ khí huyết
Quy bản
  60g
Tư âm bồi tinh
Thục địa chế(熟地制)
  60g
Tư bổ thận âm
Thiên môn (天门)
  60g
Tư bổ phế âm
Đổ trọng(杜仲)
  40g
Bổ thận mạch gân cốt
Ngưu tất(牛膝)
  40g
Bổ thận mạch gân cốt
Mạch môn
  60g
Tư bổ phế âm, thanh hư nhiệt
Hoài sơn(怀山)
  40g
Ích tỳ bổ âm
Nhân sâm(仁参)
  40g
Đại bổ nguyên khí

Cách dùng: Thục địa nấu thành cao, các vị thuốc khác tán bột, hòa với cao thêm rượu làm thành hoàn bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 6-9g, ngày 2 lần, uống với nước muối loãng hay nước ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa lao phổi suy kiệt, ho, sốt âm, người gầy, tinh thần uể oải, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Chữa hen suyễn mãn tính, phế khí thũng người già, viêm thận mãn tính, vô sinh nữ...
Các bài thuốc bổ ích can thận âm chữa các chứng bệnh: truyền nhiệt, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, mất ngủ, nằm mê, di tinh, khát nước, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
CÁC BÀI THUỐC BỔ
   Các bài thuốc bổ có tác dụng nâng cao chính khí cơ thể bị suy nhược về các mặt âm, dương, khí, huyết và tân dịch.
   Các bài thuốc bổ được chia làm 4 loại chính: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết. Vì khí hư và huyết hư hay phối hợp với nhau nên có phân ra thêm các bài thuốc bổ khí huyết.
   Không dùng các vị thuốc bổ âm cho những người tỳ vị hư hàn. Những vị thuốc bổ dương cho những người âm hư nội nhiệt.

CÁC BÀI THUỐC BỔ ÂM
   Các bài thuốc bổ âm để chữa các chứng bệnh gây ra do âm hư, can thận âm hư, phế âm hư, vị âm hư, tân dịch hao tổn.
   Do các nguyên nhân trên, các bài thuốc bổ âm được phân loại theo tác dụng như sau: Bài thuốc bổ can ích thận, bài thuốc dưỡng âm thanh phế, bài thuốc dưỡng âm tăng dịch, bài thuốc chữa tâm thận âm hư và bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt.
   Các bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt, dưỡng âm tăng tân dịch đã được nêu ở chương thanh hư nhiệt, các bài thuốc chữa tâm thận âm hư đã nêu ở chương thuốc an thần. Các bài thuốc dưỡng âm thanh phế đã nêu ở chương nhuận táo hóa đàm. Chương nầy chủ yếu nêu các bài thuốc bổ ích can thận.
   Các bài thuốc bổ ích can thận âm chữa các chứng bệnh: truyền nhiệt, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, mất ngủ, nằm mê, di tinh, khát nước, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.

LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Xuất xứ: “Tiểu nhi dược chứng trực quyết ”
-Tư bổ can thận

Thục địa (熟地)
  320g
Tư thận âm ích tinh tủy (quân)
Sơn thù
  160g
Dưỡng can nhiếp tinh (thần)
Hoài sơn(怀山)
  160g
Tư thận kiện tỳ cố tinh (thần)
Trạch tả(泽泻)
  120g
Thanh tả thận hỏa (tá,sứ)
Đan bì(丹皮)
  120g
Thanh tả can hỏa (tả, sứ)
Phục linh(茯苓)
  120g
Đạm thẩm lợi thấp (tá, sứ)

Cách dùng: Tán thành bột mịn, viên nhỏ, uống 12g/lần, ngày dùng 2-3 lần.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa chứng can thận âm hư, hư hảo bốc lên gây đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương,triều nhiệt, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, khát nước, đau răng, lưỡi khô, họng đau, lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
-Chữa bệnh thần kinh suy nhược, lao phổi, đái đường, basedow, viêm thận mạn tính, lao thận, cao huyết áp, rong huyết, thể can thận âm hư.
-Chữa viêm họng mãn tính, viêm võng mạc trung tâm, viêm thị thần kinh, tổn thương mạch võng mạc trung tâm, biến chứng thần kinh thị.
-Hội chứng thời kỳ mãn kinh của phụ nữ, ưu năng tuyến giáp, nga chưởng phong, đái són, bổng nhiên tai điếc, thiếu máu khó tái tạo, xuất huyết tử cung chức năng.
-Bài Lục vị hoàn còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sự chuyển hóa của cơ thể, tăng cường hormon vỏ thượng thận, cải thiện chức năng thận, chống ung thư.
-Nếu bài Lục vị hoàn thêm Tri mẫu, Hoàng bá là bài Tri bá địa hoàng hoàn, có tác dụng Tư âm giáng hỏa mạnh hơn. Dùng chữa các chứng cốt chưng, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, đau lưng, di tinh.
-Còn chữa cao huyết áp, đái tháo đường, tử cung xuất huyết chức năng, viêm khoang chậu, viêm âm đạo, kinh nguyệt không đều, bế kinh, bịnh tim phổi, thần kinh mặt tê liệt.
-Nếu bài Lục hoàn thêm Ngũ vị tư thành bài Đô khí hoàn. Có tác dụng Tư thận nạp khí. Chữa Hen phế quản mãn tính, bệnh tâm phế mãn, lao phổi thể thận âm bất túc.
-Nếu bài Lục vị thêm Kỳ tử, Cúc hoa thì thành bài Kỳ cúc địa hoàng hoàn. Có tác dụng tư dưỡng can thận, ích tinh sáng mắt. Thường dùng để chữa các bệnh quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
-Chữa cao huyết áp, gloocoom, đáy mắt xuất huyết, mắt mệt mỏi, di chứng chấn thương sọ não, viêm ruột kết mạn tính, kinh nguyệt không đều, chóng mặt.
-Nếu thêm Ngũ vị tử, Mạch môn trở thành bài Bát tiên thang, chữa phế thận âm hư, ho khan, ho ra máu, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm.
-Bài nầy thêm Đương quy, Bạch thược thành bài Quy thược địa hoàng hoàn. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, nhu can bổ thận. Chữa thận âm bất túc kiêm can huyết hư.
-Bài nầy gia Ngân hoa, Liên kiều, Thạch hộc thành bài Ngân kiều thạch hộc thang. Có tác dụng tư dưỡng thận âm, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị nhiễm khuẩn mạn tính đường tiết niệu, viêm họng mạn tính, lở loét xoang miệng.
  
TẢ QUY HOÀN
Xuất xứ: “Cảnh nhạc toàn thư ”
-Tư âm bổ thận

Thục địa (熟地)
  320g
Tư thận, bổ chân âm
Câu kỷ tử(枸杞子)
  160g
Ích tinh minh mục
Sơn thù du
  160g
Sáp tinh chỉ hãn
Cao ban long
  160g
Đại bổ dương khí
Cao quy bản
  160g
Đại bổ âm huyết
Thỏ ty tử
  160g
Bboor thận, mạnh cân cốt
Ngưu tất(牛膝)
  120g
Mạch cân cốt
Hoài sơn(怀山)
  160g
Tư ích tỳ vị

Cách dùng: Tán bột làm hoàn. Nặng 15g. Uống sáng chiều. Mỗi lần 1 hoàn. Uống với nước muối loãng. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Thận âm bất túc, đầu váng mắt hoa, lưng gối mỏi, di tinh, ỉa lỏng không cầm, tự hãn, đạo hãn, miệng ráo họng khô, khát nước, mạch tế hay sác.
-Viêm thận mạn tính, lao, bất dục nam, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, nữ vô sinh.

ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
Xuất xứ: “Đan khê tâm pháp ”
-Tư âm giáng

Thục địa(熟地)
 240g
Tư bổ chân âm, tiềm dường chế hỏa
Quy bản (sao)
 240g
Tư bổ chân âm, tiềm dường chế hỏa
Hoàng bá (sao)
 160g
Tư âm tả hỏa
Tri mẫu (sao rượu)(知母)
 160g
Thanh nhuận phế nhiệt, tư nhuận thận âm

Cách dùng: Tán bột làm hoàn. Thêm tủy sống của lợn vừa đủ, trộn đều như bùn, luyện mật làm hoàn. Mỗi hoàn nặng 15g. Uống sáng chiều. Mỗi lần 1 hoàn. Uống với nước muối loãng. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Can thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, sốt âm, cốt chưng, mồ hôi trộm, di tinh, ho ra máu, lòng bức rứt, dễ cáu giận, chân gối nóng nhức, mạch sác hữu lực.
-Chữa viêm bể thận mãn tính, đái tháo đường, cường năng tuyến giáp, tiểu ra máu, đột nhiên mất thị lực.

CÁC BÀI THUỐC BỔ HUYẾT


Thường dùng để chữa chứng huyết hư; sắc mặt xanh hoặc vàng, móng tay trắng bợt, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, kinh nguyệt ít và nhạt màu.
Thường dùng để chữa chứng huyết hư; sắc mặt xanh hoặc vàng, móng tay trắng bợt, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, kinh nguyệt ít và nhạt màu.

TỨ VẬT THANG
Xuất xứ: “Hòa tể cục phườg”
- Bổ huyết điều huyết

Thục địa(熟地)
  12g
Tư âm bổ huyết (quân)
Đương quy(当归)
  12g
Bổ huyết dưỡng can, hòa huyết điều kinh (thần)
Bạch thược(白芍)
  12g
Dưỡng huyết hòa âm
Xuyên khung(川芎)
  12g
Hoạt huyết hành khí, thông xướng khí huyết (tá, sứ)

Cách dùng: Sắc uống hoặc làm thuốc hoàn, uống 12g/ngày.
Ứng dụng lân sàng:
Chữa chứng huyết hư; huyết trệ gây kinh nguyệt không điều, thống kinh, miệng nhạt, mạch tế.
Chữa chứng thiếu máu, chữa dị ứng nổi ban (mề đay). Chứng tử cung xuất huyết chức năng. Viêm xoang chậu, chữa ngoài dạ con, ngôi thai bất thường, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, sốt sau khi sinh bệnh vảy nến, người già da dẻ tróc ngứa, đau đầu do thần kinh, viêm khớp dạng thấp, viêm thận cấp và mạn tính.
Bài này thêm Nhân sâm 12g, Hoàng kỳ 12g thành bài Thánh Dũ Thang. Có tác dụng: Ichs khí bổ huyết, nhiếp huyết.
Chữa kinh nguyệt kỳ ra nhiều, thân thể mệt mỏi, thần trí suy nhược, chân tay mềm yếu vô lực.
Chữa thiếu máu, suy nhược thần kinh, giảm các tế bào máu, sau phẩu thuật vết mổ lâu lành, lổ rò ruột sau phẩu thuật, suy kiệt sau mổ, bại liệt.
Bài này thêm Hoàng cầm, Hoàng Liên thành bài Cầm Liên Tứ Vật Thang. Có tác dụng: Dưỡng huyết thanh nhiệt an thai. Chữa ho mất tiếng.
Bài này thêm Tri mẫu, Hoàng bá thành bài Tri Bá Tứ Vật Thang. Có tác dụng tư âm giáng hỏa, điều kinh hòa huyết. chủ trị âm hư hỏa vượng, lượng kinh nguyệt nhiều, sắc đỏ tươi.

ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG
Xuất xứ: “Nội ngoại thương biện hoặc luận”
- Bổ khí sinh huyết

Sinh hoàng kỳ(生黄耆)
   40g
Đại bổ khí của Phế Tỳ, sinh huyết
Đương quy(当归)
   8g
Ích khí hòa dinh

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm hoàn uống 12-16g/ngày.
Ứng dụng lâm sàng: Nội thương mệt mỏi, khí huyết nhược hư, dương phù vượt ra ngoài, thịt nóng mặt đỏ, khát nước, người bứt rứt thích uống, mạch hồng đại mà hư.
Chữa chứng ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, băng huyết rong huyết, bế kinh, mụn nhọt vỡ đã lâu ngày không khỏi, viêm võng mạc mắt, viêm quanh vai, niệu huyết, táo bón sau khi sinh, ho suyễn, viêm khoang miệng mạn tính.

QUY TỲ THANG
Xuất xứ: “Tế sinh phương”
- Ích khí dưỡng huyết, kiện tỳ dưỡng tâm

Nhân sâm(仁参)
   8g
Bổ tỳ ích khí
Chính hoàng kỳ(灸黄耆)
   12g
Bổ tỳ ích khí
Bạch truật(白术)
   12g
Bổ tỳ ích khí
Chính thảo(灸甘草)
   4g
Bổ tỳ ích khí
Đương quy(当归)
   4g
Dưỡng can sinh tâm huyết
Phục thần(茯神)
   12g
Dưỡng tâm an thần
Hắc táo nhân(黑枣仁)
   12g
Dưỡng tâm an thần
Long nhãn nhục(龙眼肉)
   12g
Dưỡng tâm an thần
Viễn chí
   4g
Giao thông tâm định chí ninh tâm
Mộc hương(木香)
   6g
Lý khí tỉnh tỳ

Cách dùng: Thêm Sinh khương 3 lát, Đại táo 3-5 quả sắc uống. Hoặc làm thành hoàn với mật, mỗi hoàn nặng 15g, uống vào lúc bụng đói 1 hoàn, ngày 3 lần.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng tâm tỳ hư, khí huiyeets hư xuất hiện các chứng: hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.
Chữa chứng tỳ hư không nhiếp huyết gây kinh nguyệt không đều, rong huyết, chảy máu dưới da, xuất huyết tử cung cơ năng.
Chữa chứng suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh.
Chữa suy tim gây hồi hộp, đoản khí bội Bạch truật, gia Đan sâm, giảm bớt liều Hoàng Kỳ.
Chữa chứng thiếu máu không tái tạo, giảm bạch cầu, loét dạ dày tá tràng, di chứng chấn thương sọ não, phù thũng đặc biệt (do suy tim).
Bài thuốc này có tác dụng cải thiện huyết áp, hô hấp, đường huyết, tiêu hóa.

CÁC BÀI THUỐC BỔ KHÍ


Các bài thuốc bổ khí dùng để chữa các chứng bệnh xuất hiện do phế khí hư và tỳ khí hư: thở gấp ngắn, nói nhỏ, ngại nói, mệt mỏi vô lực, sắc mặt trắng bệch
Các bài thuốc bổ khí dùng để chữa các chứng bệnh xuất hiện do phế khí hư và tỳ khí hư: thở gấp ngắn, nói nhỏ, ngại nói, mệt mỏi vô lực, sắc mặt trắng bệch, hoa mắt, tự ra mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, ỉa lỏng, có khi sa trực tràng, sa sinh dục, mạch nhược.

TỨ QUÂN TỬ THANG
Xuất xứ: “Hòa tể cục phương”
- Ích khí kiện tỳ

Nhân sâm(仁参)
   10g
Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ ích vị (quân)
Bạch truật(白术)
   10g
Kiện tỳ táo thấp (thần)
Phục linh(茯苓)
   10g
Kiện tỳ thẩm thấp (tá)
Chính thảo(灸甘草)
   10g
Ôn trung điều vị (sứ)

Cách dùng: Tán bột làm thành hoàn, mỗi lần uống từ 8-12g. Có thể dùng thuốc theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng tỳ vị khí hư, vận hóa kém gây sắc mặt trắng bệch, nói nhỏ, ăn kém, ỉa phân nát, tay chân mệt mỏi, mạch tế nhược.
Chữa viêm loét dạ dày, ỉa chảy mạn tính, suy giảm chức năng dạ dày và ruột, viêm hang vị.
Chữa nôn mữa do thai nghén dùng bài này thêm Trần bì, Bán hạ.
Chữa băng huyết rong kinh, u xơ tử cung, trẻ em chảy máu cam, trẻ em sốt nhẹ, viêm gan mạn tính, nổi mề đay, viêm túi mật, tiểu đục.
Bài này thêm Trần bì, Bán hạ gọi là Lục Quân Tứ Thang. Có tác dụng ích khí kiện tỳ, hòa vị hóa đàm. Ngoài chủ trị có thai nôn mữa, còn chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá tràng, viêm phế quản mạn tính, trẻ em đi lỏng, đục thủy tinh thể, nôn mữa, cầu lỏng, đới hạ, kinh phong mạn tính.
Bài này thêm Trần bì, Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân gọi là Hương sa lục quân tử thang. Có tác dụng Kiện tỳ hòa vị, lí khí chỉ thống. Chủ trị: Tỳ vị khí hư, hàn thấp trệ ở trung tiêu, bụng đầy trướng hoặc đau đớn, nôn mữa, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhờn.
Còn chữa đau vùng thượng vị do đau hoặcvieem loét dạ dày hành tá tràng cấp, viêm dạ dày mãn tính, viêm kết tràng mạn tính, chức năng ruột rối loạn, viêm thận mạn tính.
Bài này thêm Trần bì gọi là Dị Công Tán. Có tác dụng Kiện tỳ ích khí hòa vị. Chủ trị Tỳ vị hư nhược, không muốn ăn, ngực bụng bồn chồn không thư thái hoặc nôn mữa tiêu chảy.
Chữa trẻ em tỳ vị hư nhược dẫn đến tiêu hóa không tốt, hấp thụ kém, tiêu chảy, viêm dạ dày mạn tính, xuất huyết đường tiêu hóa trên, đới hạ, rụng tóc, nôn mữa.

SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
Xuất xứ: “Hòa tể cục phườg”
- Bổ khí kiện tỳ, thẩm thấp hòa vị, lý khí hóa đàm

Phục linh(茯苓)
    80g
Bổ tỳ vị khí
Bạch truật(白术)
    80g
Bổ tỳ vị khí
Đảng sâm(党参)
    80g
Bổ tỳ vị khí
Chính thảo(灸甘草)
    80g
Bổ tỳ vị khí
Hoài sơn(怀山)
    80g
Kiện tỳ, ích vị tư âm
Liên nhục(莲肉)
    40g
Kiện tỳ ích vị
Ý dĩ nhân(薏苡仁)
    40g
Kiện tỳ thẩm thấp chỉ tả
Cát cánh(桔梗)
    40g
Dẫn khí thăng dương, chỉ khái
Sa nhân(砂仁)
    40g
Kiện tỳ lý khí
Bạch biển đậu(白扁豆)
    40g
Kiện tỳ trừ thấp

Cách dùng: Tán thành bột mịn, mỗi lần uống 8g-12g/ngày.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa các bệnh ỉa chảy mạn tính do tỳ vị hư: Viêm cầu thận mạn tính có nhiều protein niệu, lao phổi, ăn kém, người mệt, ho đờm nhiều.
Bệnh đái đường, xơ gan, bệnh tim phổi, viêm phế quản mãn, phản ứng dạ dày và ruột do hóa trị liệu, tiểu đục, đới hạ, phù thũng, liệt dương.

BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
Xuất xứ: “Tỳ vị luận”
- Bổ tỳ vị, ích khí thăng dương, cử hãm

Sinh hoàng kỳ(生黄耆)
 16-20g
Bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu (quân)
Đảng sâm(党参)
 12g
Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần)
Bạch truật(白术)
 10g
Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần)
Chính thảo(灸甘草)
 6g
Bổ khí, kiện tỳ, ích vị (thần)
Đương quy(当归)
 10g
Bổ huyết điều huyết (tá)
Quất bì(橘皮)
 6g
Lý khí hóa trệ (tá)
Thăng ma(升麻)
 6g
Thăng dương khí, cử hãm (sứ)
Sài hồ(柴胡)
 6g
Thăng dương khí, cử hãm (sứ)

Cách dùng: Sắc uống. Hoặc làm hoàn mỗi lần uống 6-9g, ngày uống 2-3 lần với nước ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa tỳ vị khí hư: ăn kém, người mệt mỏi, tự ra mồ hôi hoặc thấy phát sốt, mạch hư vô lực. Chữa chứng nhược cơ, viêm gan mạn tính, tiểu không tự chủ, cơn đau quặn thận, mất ngủ.
Chữa tỳ khí hư hãm gây sa nội tạng như: sa dạ dày, thoát vị bẹn, sa trực tràng, sa sinh dục.
Chữa chứng chảy máu kéo dài do rong kinh, rong huyết, huyết tán... Do tỳ
hư không thống huyết.
Chữa chứng chóng mặt do hội chứng Meniere. Chứng sốt cơ năng kéo dài, người mệt mỏi, chân tay vô lực, bụng đầy, khát không muốn uống, đại tiện lỏng, hay nôn, YHCT cho rằng đây là chứng sốt do hư dương bốc lên cả bài thuốc này có nhiều vị thuốc “cam ôn trừ đại nhiệt”.

CÁC BÀI THUỐC BỔ DƯƠNG


Các bài thuốc bổ dương chữa các chứng dương hư. Dương hư bao gồm Tâm dương hư, Tỳ dương hư và Thận dương hư.
Các bài thuốc bổ dương chữa các chứng dương hư. Dương hư bao gồm Tâm dương hư, Tỳ dương hư và Thận dương hư.
   Các bài thuốc chữa Tâm, Tỳ dương hư đã nêu ở chương thuốc trừ hàn. Chương này chỉ nêu lên các bài thuốc chữa Thận dương hư.
   Thận dương hư thường xuất hiện các triệu chứng: đau lưng, mỏi gối, từ thắt lưng xuống 2 chân lạnh, suyễn, ù tai, hoạt tinh, di tinh, tiểu tiện nhiều lần.

THẬN KHÍ HOÀN (Bát vị quế phụ)
Xuất xứ: “ Kim quỷ yếu lược”
- Ôn bổ thận dương

Phụ tử chế(附子制)
   20g
Ôn bổ thận dương (quân)
Nhục quế(肉桂)
   40g
Ôn bổ thận dương (quân)
Thục địa(熟地)
   320g
Tư bổ thận âm
Sơn thù du
   160g
Tư bổ can tỳ, phò trợ thận âm
Hoài sơn(怀山)
   160g
Tư bổ can tỳ, phò trợ thận âm
Đan bì(丹皮)
   120g
Thanh tả can hỏa
Phục linh(茯苓)
   120g
Lợi thủy thẩm thấp
Trạch tả(泽泻)
   120g
Thanh tả thận hỏa (tá, sứ)

Cách dùng: Tán thành bột mịn, viên nhỏ, uống 12g/lần, ngày dùng 2-3 lần. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng thận dương hư, đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới hay lạnh, tiểu tiện khó hoặc nhiều lần, bụng dưới co quắp, cước khí, đàm ẩm, mạch trầm tế nhược.
Chữa viêm thận mãn tính, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh đái tháo đường, bệnh cao huyết áp, bệnh huyết áp thấp, phì đại tuyến tiền liệt, đái dầm, thần kinh suy nhược, viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, khí phế thủng, tràn khí màng phổi tự phát, loét dạ dày tá tràng, đục thủy tinh thể, xuất huyết chức năng tử cung, vô sinh, loạn thần kinh sinh dục, tăng tạo xương, mề đay, bí tiểu, không có tinh trùng.
Bài này gia Ngưu tất, Sa tiền tử thành bài Tế sinh thận khí hoàn có tác dụng Ôn bổ thận dương, lợi thủy tiêu thũng.
Chữa Viêm thận mạn tính, Viêm tuyến tiền liệt mãn tính, bí tiểu tiện, tinh dịch bất thường, rối loạn thần kinh, đái tháo đường, cao huyết áp, viêm bể thận mãn tính.
Bài này thêm Ngũ vị tử, Lộc nhung thành bài Thập bổ hoàn có tác dụng Ôn bổ thận dương.
Chữa Thận khí bất túc, sắc mặt sạm đen, chân phù mà lạnh, tai ù hoặc điếc, chân tay gầy guộc yếu đuối, đầu gối lỏng lẻo, tiểu tiện bất lợi hoặc trong mà dài, cột sống lưng đau nhức. Chữa viêm thận mạn tính, tiểu đêm, điếc do thần kinh, bế kimh chức năng, suy thoái chức năng sinh dục, chứng suy nhược sớm.

HỮU QUY HOÀN
Xuất xứ: “Cảnh nhạc toàn thư”
- Ôn bổ thận dương, điều tinh bổ huyết

Thục địa(熟地)
  320g
Tư bổ thận âm
Hoài sơn(怀山)
  160g
Tư bổ can tỳ, phò trợ thận âm
Sơn thù du
  120g
Tư bổ can tỳ, phò trợ thận âm
Nhục quế(肉桂)
  160g
Ôn bổ thận dương (quân)
Phụ tử chế(附子制)
  160g
Ôn bổ thận dương (quân)
Đổ trọng(杜仲)
  160g
Bổ thận mạch gân cốt
Câu kỷ tử(枸杞子)
  160g
Tư âm ích thận
Thỏ ty tử
  160g
Bổ thận ích tinh
Đương quy(当归)
  120g
Bổ huyết dưỡng can
Cao ban long
  160g
Điều tinh bổ huyết, ôn bổ thận dương

Cách dùng: Tán bột làm hoàn, mỗi hoàn 15g, ngày 2 lần. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa mệnh môn tướng hỏa suy, lão suy, suy nhược thần kinh thể thận dương hư, người sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu, vô sinh, chân tay phù thũng.

CÁC BÀI THUỐC BỔ KHÍ HUYẾT


Chữa khí huyết lưỡng hư, sắc mặt xanh bệch hoặc vàng võ, đầu váng mắt hoa, tứ chi bãi hoãi, hồi hộp, trống ngực, ăn kém chậm tiêu, miệng nhạt, đoản khí, ngại nói, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, hư vô lực.
Các bài thuốc bổ khí huyết thường dùng để chữa các chứng khí và huyết đều hư.

BÁT TRÂN THANG
Xuất xứ: “Chính thể loại yếu”
- Bổ ích khí huyết

Thục địa(熟地)
   12g
Tư âm bổ huyết (quân)
Bạch thược(白芍)
   12g
Dưỡng huyết hòa âm
Xuyên khung(川芎)
   8g
Hoạt huyết hành khí, thông xướng khí huyết (tá, sứ)
Đương quy(当归)
   12g
Bổ huyết dưỡng can, hòa huyết điều kinh (thần)
Nhân sâm(仁参)
   12g
Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ ích vị (quân)
Bạch truật(白术)
   10g
Kiện tỳ táo thấp (thần)
Phục linh(茯苓)
   10g
Kiện tỳ táo thấp (thần)
Chính thảo(灸甘草)
   8g
Ôn trung điều vị (sứ)

Cách dùng: Thêm 3 lát gừng, 3 quả táo sắc uống. Nếu làm hoàn mỗi lần uống từ 6-9g. Mỗi ngày uống từ 2-3 lần với nước ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa khí huyết lưỡng hư, sắc mặt xanh bệch hoặc vàng võ, đầu váng mắt hoa, tứ chi bãi hoãi, hồi hộp, trống ngực, ăn kém chậm tiêu, miệng nhạt, đoản khí, ngại nói, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, hư vô lực.
Chữa suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nặng, kinh nguyệt không đều, rong huyết, mụn nhọt không vỡ mủ.
Chữa chứng giảm tiểu câu, viêm dạ dày mạn tính, hay dọa sảy thai, xuất huyết tử cung chức năng, chứng tý, rụng tóc nhiều...
Bài này thêm Hoàng kỳ, Nhục quế, Viễn chí, Trần bì, Ngũ vị tử, Sinh khương, Đại táo thành bài Nhân sâm dưỡng vinh thang có tác dụng: Ích khí bổ huyết, bổ tâm an thần. Thường dùng để chữa chứng thiếu máu, mất ngủ, viêm tủy xương mạn tính, mụn lở loét lâu ngày không thu liễm, bệnh huyết áp hạ, viêm gan mạn tính, chứng trẻ em đa động, chán ăn, trí lực giảm sút dần, rụng tóc, huyết khô, kinh bế, thân thể hư nhược sau khi sinh.
Bài này thêm Hoàng kỳ, Nhục quế thành bài Thập toàn đại bổ có tác dụng: Ôn bổ khí huyết. Chữa khí huyết bất túc, sắc mặt xanh, chân gối mất sức, tứ chi lạnh. Chữa hư lao, nhọt loét lâu thu liễm, nhọt sưng nhiều nơi, các phản ứng phụ do điều trị hóa liệu pháp, giảm bạch cầu, hội chứng Menire, nổi ban mề đay, sa dạ dày, chứng tý, mất ngủ.

PHỤC MẠCH THANG
(Chính Cam Thảo Thang)
(Thương Hàn Luận)
- Ích khí tư âm, bổ huyết phục mạch

Chính cam thảo(灸甘草)
  16g
Ích khí bổ tâm tỳ
Nhân sâm(仁参)
  8g
Đại bổ nguyên khí
Đại táo(大枣)
  6 quả
Ích khí bổ tâm tỳ
Can địa hoàng(干地黄)
  40g
Tư âm dưỡng tâm bổ huyết
Mạch môn(麦门)
  12g
Tư âm nhuận phế sinh tân
A giao
  8g
Tư âm bổ huyết
Ma nhân(麻仁)
  10g
Tư âm bổ huyết
Quế chi(桂枝)
  12g
Thông dương phục mạch
Sinh khương(生姜)
  12g
Ôn dương phục mạch
  
Cách dùng: Sắc chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể cho thêm 10ml rượu trắng.
Ứng dụng lâm sàng:
Khí hư huyết nhược, mạch Kết hoặc Đại, tim rụng, hơi thở ngắn, thân thể yếu, lưỡi nhạt ít rêu, tân dịch ít, phổi yếu, hư lao, ho khan không đàm hoặc khạc đàm không nhiều, trong đờm có dính tỉa máu, người gầy, hư phiền khó ngủ, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, họng khô, đại tiện táo mạch, hư sắc.
Chữa viêm cơ tim do virus, bệnh thấp tim, bệnh tim nguyên nhân do ở phổi, bệnh mạch vành tim, nhịp tim đập thất thường, cơn đau thắt ngực, loét đường tiêu hóa, viêm teo dạ dày, thần kinh suy nhược, di chứng chấn thương não, nấc cụt, nhọt miệng lưỡi, huyết chứng, tý chứng.
Theo nghiên cứu của dược lý hiện đại bài thuốc này có tác dụng cường tim, chống loạn nhịp tim, tăng cường sức chịu đựng của cơ tim đối với sự thiếu máu, thiếu oxy.
                       

THÁI SƠN BÀN THẠCH THANG
(Cảnh Nhạc Toàn Thư)
-Ích khí hiện tỳ, dưỡng huyết an thai.

Nhân sâm(仁参)
6g
Đại bổ nguyên khí
Hoàng kỳ(黄耆)
15g
Ích khí kiện tỳ
Bạch truật(白术)
8g
Ích khí kiện tỳ
Chích thảo(灸甘草)
4g
Ích khí kiện tỳ
Đương quy(当归)
8g
Dưỡng huyết hòa huyết
Thục địa(熟地)
10g
Tư âm bổ huyết
Bạch thược(白芍)
6g
Bổ âm dưỡng huyết
Xuyên khung(川芎)
4g
Bổ huyết hoạt huyết
Tục đoạn(续断)
5g
Bổ ích can thận
Sa nhân(砂仁)
4g
Lý khí hào trung an thai
Nhu mễ (gạo nếp)(需米)
5g
Bình dưỡng tỳ vị, củng cố thai nguyên

Cách dùng: Sắc nước uống, mối thang chia uống 3 lần trong ngày (sáng, trưa, chiều) lúc bụng đói, uống ấm.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa phụ nữ thai nghén, khí huyết hư, thai động bất an, hồi hộp, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, mạch hoạt vô lực hoặc trầm nhược.
Chữa thai phụ có dấu hiệu báo trước sảy thai, hay sảy thai thành thói quen, thai nghén lợm giọng buồn nôn, nổi ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, cơ lưng mát sức, lao tổn, thai nghén phát dục kém trong tử cung.
Nếu tạng hàn thì tăng Sa nhân mà giảm Hoàng cầm, nếu tạng nhiệt thì giảm Sa nhân mà tăng Hoàng cầm.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét