LIÊN TỬ


Hình bầu dục tròn hoặc hình trứng tròn, dài 1~1,6cm, đường kính 1~1,3cm. Vỏ ngoài mầu nâu đỏ hoặc nâu vàng, hơi nhăn, dính sát vào hạt nhân,

LIÊN TỬ    連 子
Semen nelumbis Nuciferae.

Xuất xứ: Bản Kinh.
Tên khác: Hột Sen, Hạt Sen (Việt Nam).
Tên khoa họcSemen nelumbis Nuciferae.
Là hạt chín khô của cây Sen Nelumbo nucifera Gaertn. Thuộc họ Sen (Nelumbonaceae).
Thu hoạch: Hái vào các tháng 7~9.
Mô tả dược liệu: Hình bầu dục tròn hoặc hình trứng tròn, dài 1~1,6cm, đường kính 1~1,3cm. Vỏ ngoài mầu nâu đỏ hoặc nâu vàng, hơi nhăn, dính sát vào hạt nhân, rất khó bóc, có nếp vân dọc mầu nâu, một đầu nhô lên mầu nâu, phần nhiều có vết tách. Bóc vỏ ngoài đi bên trong có mầu trắng vàng, hạt nhân  có hai mảnh mầu ngà, ở giữa lõm xuống thành hình lòng máng. Có tim sen mầu xanh lục. Không mùi, vị ngọt nhạt, hơi chát.
Loại hạt đều, to là loại tốt.
Tính vị:
+ Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh).
Quy Kinh:
+ Vào kinh Tâm, Vị, Bàng quang (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh túc Thái âm, túc Dương minh và thủ Thiếu âm (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào Tâm, Tỳ, Can, Thận (Bản Thảo Tân Biên).
+ Vào kinh Tâm, Tỳ, Thận (Trung Dược Học).
Thành phần hoá học:
+ Có Hydrat Carbon, Protid, Lipid, Calci, Phosphor, Sắt, Raffinose, Oxoushinsunine, N- norarmepavine (Trung Dược Học).
+ Chất Oxoushinunine trong hạt Sen có khả năng ức chế ung thư mũi họng (Chinese Hebral Medicine).
Tác dụng:
+ Bổ trung, dưỡng thần, ích khí lực (Bản Kinh).
+ Làm đen tóc, không già (Bản Thảo Thập Di).
+ Giao Tâm Thận, hậu trường vị, cố tinh khí, cường cân cốt, bổ hư tổn (Bản Thảo Cương Mục).
+ Bổ Tỳ, chỉ tả, ích Thânh, cố tinh, dưỡng tâm, an thần (Trung Dược Học).
Chủ trị:
+ Trị tỳ hư, tiêu chảy lâu ngày, Thận hư, di tinh, hoạt tinh, đới hạ, bứt rứt, hồi hộp, mất ngủ (Trung Dược Học).
Kiêng kỵ:
+ Thực nhiệt, táo bón: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Đơn Thuốc kinh nghiệm:
+ Trị tiêu chảy, lỵ mạn tính do Tỳ hư: Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ, đều 10g, Cát cánh, Sa nhân, Trần bì đều 6g, Cam thảo 4g, Sắc uống hoặc làm hoàn uống (Sâm Linh Bạch Truật Tán – Hoà Tễ Cục Phương).
+ Trị di tinh, hoạt tinh, băng lậu, đới hạ do Thận hư: Liên nhục, Ba kích, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Sơn thù, Phúc bồn tử, Long cốt, lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 10g, lúc đoí với nước muối nhạt (Liên Thực Hoàn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị tiêu chảy, lỵ mạn tính do Tỳ hư: Liên nhục 12g, Hoàng liên 5g, Đảng sâm 12g. Sắc uống (Khai Cấm Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Tỳ Vị hư yếu gây ra bụng đầy, tiêu lỏng, không muốn ăn uống: Hạt sen (bỏ tim) 40g, Hoài sơn 20g, Kê nội kim 10g, Gạo nếp vừa đủ dùng. Nấu cháo ăn (Liên Tử Sơn Dược Chúc – Trung Thảo Dược Thực Dụng)
Tham Khảo:
+ Liên tử có tác dụng chuyên bổ Tỳ, có thể dùng làm thuốc dinh dưỡng cho người mới bệnh dậy mà Tỳ Vị chính khí bất túc.  Ngoài ra Liên tử còn kiêm tác dụng chỉ huyết, vì vậy có thể trị các chứng băng lậu (Thực Dụng Trung Y Học).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét