MỘT DƯỢC


Là chất gôm nhựa của cây Một dược. Một dược thường ở dạng từng khúc, từng cục, từng khối, hình dáng không đều, thường to bằng quả mận, ngoài đỏ nâu,

MỘT DƯỢC    沒 藥
Commiphora myrrha Engler.

Xuất xứ : Dược Tính Luận.
Tên thuốc : Myrrha. 
Tên khoa học : Commiphora myrrha Engler.
Họ khoa học : Trám (Burseraceae).
Mô Tả : Là chất gôm nhựa của cây Một dượcMột dược thường ở dạng từng khúc, từng cục, từng khối, hình dáng không đều, thường to bằng quả mận, ngoài đỏ nâu, trong sáng bóng, có đốm trắng, mùi thơm, vị đắng. Tan trong một phần nước hoặc trong rượu. Mài với nước thì ra mầu trắng như sữa. Phơi nắng thì mềm dẻo và thơm. Đốt cháy toả mùi thơm.
Địa lý : Thường có nhiều ở vùng nhiệt đới.
Bộ phận dùng : Nhựa cây Một dược, chảy tự nhiên từ kẽ nứt của cây. Nhựa mới chảy ra thành giọt, sền sệt như dầu đặc, mầu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành mầu vàmg sẫm rồi đỏ nhạt, cuối cùng là đỏ sẫm. Có hình dạng từng cục, từng khối, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hoá mềm dẻo và thơm, đốt vào lửa không chảy nhưng cháy có mùi thơm nồng.
Thu hái, Sơ chế : Rạch vào thân vỏ cho nhựa chảy ra. Muốn tăng sản lượng thì rạch sâu vào vỏ thân và cành to.
Bào chế :
. Cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền tán với bột nếp (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
. Nhặt bỏ tạp chất, tán với Đăng tâm để thành bột (cứ 30g Một dược dùng 1g Đăng tâm), hoặc sao qua với đăng Tâm rồi tán (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bảo quản: đậy kín, tránh ẩm, để nơi khô ráo.
Thành phần hóa học :
+ Trong Một dược có chất dầu keo, chất keo, tinh dầu  (Trung Dược Học).
+ Heerabomyrrholic acid, Commiphoric acid, Commiphorinic acid,  Heerabomyrrhol, Heeraboresene(Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Dược Vật Nghiên Cứu, Trung Thảo Dược Hữu Hiệu Thành Phần Đích Nghiên Cứu , Bắc Kinh 1972 : 396).
+ Commiferin (Dư Quốc Quân, Dược Tài Học 1963 : 377).
Tác dụng dược lý :
. Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bênh ngoài da và tác dụng hạ mỡ trong máu (Trung Dược Học).
Tính vị :
. Vị đắng, tính bình (Dược Tính Luận).
. Vị đắng, cay, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).
. Vị đắng, tính bình (Trung Dược Học).
. Vị đắng, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh :
. Vào kinh Tỳ, Thận (Bản Thảo Tân Biên).
. Vào kinh Tâm, Can (Bản Thảo Cầu Chân).
. Vào 12 kinh (Bản Thảo Tái Tân).
. Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).
. Vào kinh Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng :
+ Phá trưng, tán khách huyết, tiêu thũng độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Tán huyết, tiêu thũng định thống, sinh cơ (Bản Thảo Cương Mục).
+ Hành kinh, hoạt huyết, thanh Tâm Can trệ (Dược tính Khảo).
+ Hoạt huyết, tiêu ung, bài nùng, chỉ thống, tiêu thủng, sinh cơ, thống kinh, bế kinh, đau vùng lưng và chứng đau do phong thấp tý, do chấn thương ngã té sưng, đau, trường ung, nhọt lở khó lành miệng   (Trung Dược Học).
+ Tan máu, tiêu sưng, giảm đau, thu miệng nhọt. Trị ung nhọt sưng đau, bị ngã tổn thương, bế kinh sinh báng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Là thuốc kiện Vị, khu phong. Dùng trị rối loạn tiêu hoá, táo bón (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
Kiêng kỵ :
+ Dùng thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh dạ dày (Trung Dược Học).
+ Phụ nữ có thai không nên uống. Đau mà không do ứ huyết đình trệ không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng : 3 đến 5g Dùng ngoài tùy theo yêu cầu.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị bị đánh đập tổn thương ở  trong, gân xương đau nhức: Một dược, Nhũ hương, Xuyên khung, Xuyên tiêu, Xích thược, Đương quy, Tự nhiên đồng. Tán bột, trộn với sáp ong làm viên (Một Dược Hoàn - Chứng Trị Chuẩn Thằng):
+ Trị đau dạ dày: phụ nữ bế kinh, thống kinh: Một dược 5g, Diên hồ sách 10g, Hương phụ 6g, Ngũ linh chi 6g, tán bột, trộn đều, mỗi lần uống 8-10g, ngày uống 2-3 lần với nước nóng hoặc rượu nóng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đau dạ dày, phụ nữ bế kinh, thống kinh: Một dược, Hồng hoa đều 5g, Diên hồ sách, Đương quy đều 10g, tán bột, mỗi lần uống 6-10g, ngày 2 lần với rượu nóng hoặc nước ấm (Một Dược Tán  - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị mụn nhọt sưng đau:  Nhũ hương, Một dược đều 5g, Xa hương 0,1g, Hùng hoàng 3g. Tán bột, làm hoàn, mỗi lần uống 3-6g, ngày 2 lần với nước ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).  
+ Làm sạch mủ, sinh cơ, mau lành miệng: Nhũ hương, Một dược đều 10g, tán bột, đắp vào vết thương (Hải Phù Tán - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).  
+ Trị té ngã sưng đau: Một dược, Nhũ hương đều 5g, Bach truật, Đương quy, Bạch chỉ đều 10g, Nhục quế, Cam thảo đều 3g. Tán bột, mỗi lần uống 6g-10g, ngày 3 lần với rượu (Nhũ Hương Một Dược Tán - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).  
+ Trị lipit huyết cao:. Một dược, chế thành viên bọc nhựa (Một dược 0,1g), ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2-3 viên, liệu trình 2 tháng. Kết quả cho thấy Một dược có tác dụng hạ mỡ trong máu (Trung Y Tạp Chí 1988, 6 : 36).
+ Trị chấn thương lưng gây đau cấp: Một dược, Nhũ hương, lượng bằng nhau, tán bột mịn, dùng 30% rượu chế thuốc thành hồ, đắp vùng đau 1-2 lần/ngày thường 3- 5 ngày là khỏi (Hà Nam Trung Y Học Viện Học Báo 1980, 3 : 38).
Tham khảo :           
+ Dùng Một dược trị chứng té ngã sưng đau,  nên uống thuốc với rượu để tăng tác dung thông ứ (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
+ Nhũ hương hoạt huyết, Một dược tán huyết đều có tác dụng trấn thống, tiêu viêm, sinh cơ vì vậy, hai vị này thường được dùng chung với nhau (Bản Thảo Cương Mục).
+ Giảm liều lúc dùng chung với Nhũ hương, hai vị thuốc có tác dụng giống nhau. Nhũ hương có tác dụng hoạt huyết, mạnh gân, trị chứng tý, vì vậy, thường dùng Nhũ hương trong điều tri chứng đau phong thấp, vì vậy trong bài Quyên Tý Thang dùng Nhũ hương mà không dùng Một dược. Một dược lạị sở trường về tán ứ, chỉ thống, vì thế lúc tri chứng vị quản thống do khí trệ huyết ứ, dùng Một dược mà không dùng Nhũ hương như bài Thử Niêm Tán (Y Học Tâm Ngộ, tập 3).
+ Vị thuốc này tan máu tiêu sưng, điều trị chủ yếu giống như Nhũ hương, nhưng hành ứ tán huyết thì riêng vị Một dược trội hơn. Cho nên có thể giảm đau được, khí trệ thì đau, huyết ứ cũng đau, Nhũ hương thiên về điều khí, Một dược thiên về tán huyết, hai vị này thường dùng kèm với nhau (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+  Đối với trường hợp xuất huyết dưới da và xuất huyết đáy mắt có ứ huyết nên dùng Nhũ hương, Một dược kết hợp với thuốc cầm máu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét