NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

 Y học cổ truyền chia nguyên nhân gây bệnh ra làm mấy loại sau đây:
  - Hoàn cảnh thiên nhiên (khí hậu, địa lý) ảnh hưởng đến con người qua sáu thứ khí (lục khí): phong, hàn thử, thấp, táo, hảo là nguyên nhân gây bệnh bên ngoài.
  - Hoàn cảnh xã hội gây ra những rối loạn về tâm lý xã hội qua bảy thứ tình chí (thất tình): vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, sợ là nguyên nhân gây bệnh bên trong.
  - Các nguyên nhân khác: đàm ẩm, ứ huyết, ăn uống, lao động, sang chấn, tình dục…

NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI (LỤC DÂM, LỤC TÀ)

 - Sáu thứ khí: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nắng), thấp (độ ẩm), táo (độ khô), hoả (nhiệt), khi trở thành nguyên nhân gây bệnh gọi là lục dâm, lục tà.
 - Gây ra những bệng ngoại cảm (bệnh do bên ngoài đưa tới) như bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh…
 - Luôn luôn quan hệ với thời tiết: phong: mùa xuân, hàn: mùa đông, thử: mùa hè, táo: màu thu.
 - Sau thứ khí hay phối hợp với nhau, mà phong hay xuất hiện hơn cả, làm bệnh có tính chất đa dạng như phong hàn, phong nhiệt, phong thấp…
 - Cần phân biệt chứng phong, hàn, thấp, táo, hoả do lục khí gây ra (ngoại phong, ngoại hàn, ngoại thấp, ngoại táo, ngoại hoả) với các chứng phong hàn,  thấp, táo, hoả do trong cơ thể sinh ra (nội phong, nội hàn, nội thấp, nội táo, nội nhiệt).
1. Phong
          Phong có hai loại: ngoại phong là gió, chủ khí về xuân nhưng màu nào cũng gây bệnh, hay phối hợp với các khí khác: hàn, thấp, nhiệt thành phong hàn, phong thấp, phong nhiệt. Nội phong sinh ra do công năng của tạng can bất thường (can phong) xuất hiện các chứng: co giật, chóng mặt, hoa mắt…
1.1.  Đặc tính của phong
- Phong là dương tà hay đi lên và ra ngoài, nên hay gây bệnh ở phần trên của cơ thể (đầu, mặt),và ở phần ngoài (cơ biểu) làm da lông khai tiết: ra mồ hôi, sịư gió, mạch phù…
- Phong hay di động và biến hoá: bệnh do  phong hay di chuyển như đau các khớp, đau chỗ này chỗ khá, ngứa nhiều chỗ lên gọi là “phong động” biến hoá bệnh nặng, nhẹ mau lẹ.
1.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong
a. Phong hàn
 - Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù.
 - Đau dây thần kinh ngoại biên, đau các khớp do lạnh.
 - Ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh.
b. Phong nhiệt
 - Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
 - Viêm màng tiếp hợp theo mùa, dị ứng.
 - Viêm khớp cấp.
c. Phong thấp
 - Viêm khớp dạng thấp, thoái khớp.
 - Đau các dây thần kinh ngoại biên.
1.3. Chứng nội phong (can phong)
 Do can khí thực kích động đến cân hay do can huyết hư không nuôi dưỡng cân:
  - Sốt cao co giật
  - Bệnh cao huyết áp do can thận âm hư làm can dương nôi lên gây nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt…
  - Các tai biến mạch máu não do nhũn não, chảy máu não do can huyết hư gây các chứng: liệt nửa người, chân tay co quắp…
2. Hàn
     Hàn có hai loại: ngoại hàn do lạnh, chủ khí về mùa đông gây ra bệnh ở cơ thể bằng 2 cách: thương hàn là hàn phạm vào phần cơ biểu bên ngoài, trúng hàn là hàn trực trúng vào tạng phủ. Nội hàn là do dương khí của cơ thể kém làm các cơ năng giảm sút gây ra bệnh.
2.1. Đặc tính của hàn
  - Hàn là âm tà hay tổn thương dương khí: như hàn phạm vào da cơ, vệ khí bị yếu gây cảm mạo, hàm phạm vào tỳ vị làm tỳ dương hư không vận hoá được đồ ăn gây ỉa chảy, tay chân lạnh.
 - Hàn hay ngừng trệ, hay gây đau tại chỗ: hàn xâm phạm vào cơ thể gây khi huyết ứ trệ, không thôn gây đâu như đau dạ dày do trời lạnh, cước làm xung huyết gây đau.
 - Hàn hay gây co rút,  làm bế tắc lại, như lạnh gây co cứng cơ, đau vay gáy, đau lưng, viêm đại tràng co thắt do lạnh, chuột rút các cơ do lạnh…
2.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn
          - Phong hàn: đã trình bày ở phần phong
          - Hàn thấp: đi ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do lạnh.
2.3. Chứng nội hàn: Thường do dương hư
a. Tâm phế dương
 - Chứng tắc động mạch vành, mùa lạnh hay gặp.
 - Hen kèm với những triệu chứng dương hư, vì thận dương hư không nạp phế khí.
b. Tỳ vị hư hàn
  Ăn kém, đầy bụng, sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, mạch trầm trì, trầm nhược.
c. Thận dương hư
          Người già sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần…
          Chứng nội hàn do dương khí kèm, thì vệ khí cũng kém hay gây cho người ta dễ dàng bị cảm lạnh.
3. Thử (nắng), chủ khí về mùa hè
3.1 Đặc tính của thử
          - Thử là dương tà hay gây sốt và hiện tượng viêm nhiệt, khát, mạch hồng, ra mồ hôi.
          - Thử hay đi lên trên, tản ra ngoài (thăng tán) làm mất tân dịch: gây ra mồ hôi nhiều, mất nước và điện giải có thể gây hôn mê, truỵ mạch.
          - Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây ra các chứng ỉa chảy, lỵ.
3.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do thử
a. Thử nhiệt:nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử.
          - Thương thử: sốt về mùa hè, vật vã, khát, mỏi mệt.
-  Trúng thử: Say nắng: nhẹ thì hoa  mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh nhân sự, khò khè ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh.
b) Thử thấp: Đi ỉa chảy về cuối mùa hè, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng.
4. Thấp( Độ ẩm thấp)
Thấp gồm hai loại: Ngoại thấp, độ thấp chủ khí về cuối mùa hạ, hay gặp ở nơi ẩm thấp, và những người làm việc ở nơi thấp, nội thất di tỳ hư vận hoá giảm sút, tân dịch đình lại gây thấp.
4.1. Đặc tính của thấp.
- Thấp hay gây ra chứng nặng nề như đau khớp chân tay mình mẩy nặng nề, cảm mạo do cảm lạnh kèm thêm thấy mỏi nhừ toàn thân.
- Hay bài tiết ra các chất đục ( thấp trọc), như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy nước dục trong bệnh chàm.
- Thấp hay gần dính, nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó ( sáp) khi gây bệnh khó trừ được nên hay tái phát như phong thấp.
- Thấp là âm tà hay làm tổn thương dương khí, gây trở ngại cho khí vận hành.
- Thấp làm dương khí của tỳ vị bị giảm sút, ảnh hưỏng đến sự vận hoá thuỷ thấp gây chứng phù thũng, ảnh hưởng đến vận hoá dồ ăn gây cá chứng bệnh về tiêu hoá như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.
4.2. Các chứng bệnh hay gặp do phong thấp.
- Phong thấp: Đã nêu ở phần phong.
- Hàn thấp: Đã nêu ở phần hàn.
- Thấp chẩn: Bệnh chàm.
- Thấp nhiệt: Gồm tất cả các bệnh nhiễm trùng ở đường tiết liệu sinh fục và tiêu hoá, như viêm gan, viêm đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm niệu đạo âm đạo, viêm bàng quang…
4.3. Chứng nội thấp (Do tỳ hư không vậm hoá được thuỷ thấp).
Ở thương tiêu: Đầu nặng, hoa mắt, tức ngực, chậm  tiêu, miệng dính, ỉa chảy, chân tay nặng nề, mệt.
Ở hai tiêu: Phù ở chân, nước tiêut ít, đục, phụ nữ ra khí hư ( đới hạ).
5. Táo
Táo có hai loại: Ngoại táo là độ khô chủ khí về mùa thu, xâm nhập bắt đầu từ mũi, miệng, phế và vị khí vào bên trong cơ thể chia làm hai thể: ôn táo và lương táo, nội táo do tân dịch, khí, huyết áp giẩm sốt gây ra bệnh.
5.1. Đặc tính của táo.
Tính khô hay làm tổn thương tân dịch: Mũi khô, họng  khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan ít đờm.
5.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo.
Lương táo: Sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, họng khô, ho đờm ít hay gặp do chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu.
Ôn táo: Sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, hay gây chứng mất tân dịch và điện giải ( Âm hư, huyết nhiệt) dễ gây biến chứng nhiễm độc thần kinh và vận mạch: Nói làm nhảm, vật vã, hôn mê, suất huyết, viêm não…..
5.3. Chứng nội táo.
Do bẩn tố tạng nhiệt, dùng quá lâu ngày thuốc đắng, thuốc hạ, bệnh sốt cao kéo dài lâu ngày làm tân dịch bị hao tổn, gây ra các chứng khát, da, tóc lông khô, táo gầy…..
6. Hoả.
Hoả và nhiệt giống nhau là một khí trong lục dâm, như các khí khác như phong, thấp, hàn, táo cũng có thể hoá hoả, ngoài ra các tạng phủ, tình chí cũng biến hoả, như can hoả, tâm hoả, đờm hoả….
Cần phân biệt chứng hư hoả ( hư nhiệt) với chứng hoả do bên ngoài đưa tới ( thực nhiệt).
6.1. Đặc tính của hoả
a) Hoả hay gây sốt và chứng viêm nhiệt.
- Gây sốt: Sốt cao, phiền táo, mặt đỏ nước tiểu đỏ, khát họng đỏ sưng đau.
- Gây viêm nhiệt ở phần trên: Như tâm hoả gây loét lưỡi; vị hoả gây sưng lợi, can hoả gây mắt đỏ, sưng đau.
b) Hoả hay đốt tân dịch: Gây khát nước, miệng khô, lưỡi khô, táo, nặng có thể nói mê sảng, hôn mê.
c) Hoả hay gây chảy máu ( bức huyết vong hành), phát ban do nhiệt, làm tổn thương mạch lạc như nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, ban chẩn trong các bệnh truyền nhiễm.
6.2.Các chứng bệnh hay xuất huyết do hoả.
a) Hoả độc, nhiệt độc.
- Hay gây ra các bệnh nhiễm trùng: Mụn, nhọt, viêm họng, viêm phổi…
- Gây các bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát không có hoặc có biến chứng gây mất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu, mặt đỏ, sợ nóng, khát, táo, tiểu tiện ít đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh, có thể thấy mê sảng, hôn mê hoặc nôn ra máu, chảy náu cam…
b) Thấp nhiệt
c) Phong nhiệt
d) Táo nhiệt                   Đã trình bày ở các phần: Phong, thấp, táo, thử.
e) Thử nhiệt
6.3. Chứng hư nhiệt: Do âm hư sinh nội nhiệt: Gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không có rêu.

NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG (THẤT TÌNH)

1. Bảy thứ tình chí gây ra do những rối loạn về tâm lý, tình cảm.
Đó là: Vui, giận, buồn, nghĩ, lo, kinh sợ.
2. Tình chí bị kích độnghay những sang chấn tinh thần gây ra mất thăng bằng về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc mà gây ra các bệnh nội thương như cao huyết áp, suy nhược thần kinh, loét dạ dày, tá tràng…..
3. Thất tình và tạng phủ có liên quan mật thiết.
- Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hoá ra thất tình, can sinh ra giận giữ, tâm sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra suy nghĩ, phế sinh ra lo lắng, thận sinh ra kinh sợ.
- Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của phủ tạng: Giận hai can, vui quá hại tâm, nghĩ hại tỳ, lo hại phế, sợ hại thận. Đặc biệt thất tình làm ảnh hưởng tới khí của phủ tạng; giận làm khí thăng ( cáu gắt). Vui thì kí hoãn, buồn thì khí tiêu, sợ thì khí hạ.
4. Thất tình đặc biệt hay gây các chưúng bệnh cho 3 tạng: Tâm, can, tỳ
 Tâm: Kính quý, chính xung, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, hoang tưởng, cười nói luyên thuyên, thao cuồng, điên cuồng….
 Can: Tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt không đều, thống kinh.
 Tỳ: Ăn uống kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện thất thường, phụ nữ bế kinh, phong huyết….
- Gây sốt: Sốt cao, phiền táo, mặt đỏ, nước tiểu đỏ, khát họng, họng đỏ sưng đau.
- Gây viêm nhiệt ở phần trên: Như tâm hoả gây loét lưỡi: Vị hoả gây sưng lợi, can hoả gây mắt đỏ, sưng đau.
b) Hoả hay dốt tân dịch: Gây khát nước, miệng  khô,lưỡi khô, táo, nặng có thể nói mê sảng, hôn mê.
c) Hoả hay gây chảy máu ( bức huyết vong hành), phát ban do nhiệt, làm tổn thương mạch lạc như lôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, ban chẩn trong các bệnh truyền nhiễm.


NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH KHÁC

1. Đàm ẩm.
- Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý: Đàm là chất đặc, ẩm là chất loãng, đàm ẩm sau khi sinh ra gây các chứng bệnh mới, đặc biệt phạm vi gây bệnh của đàm rất rộng ( không phải chỉ có ho khạc ra đờm).
- Nguồn gốc:Đàm là ẩm do tân dịch ngưng tụ biến hoá thành. Do lục dâm, thất tình làm cơ năng của ba tạng tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng, tân dịch không phân bố và vận hành được ngưng tụ thành thấp, thấp hoá thành đàm ẩm.
- Đàm ẩm sau khi hình thành: Theo khí đi các nơi ở ngoài đến cân xương trong đến phủ tạng, không đâu không đến, làm ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí mà gây các chứng ở các bộ phận cơ thể.
- Triệu chứng của đàm ẩm ở các bộ phận cơ thể như sau.
a) Đàm.
- Phế: hen suyễn, khạc ra đờm.
- Tâm: Tâm quý, điên cuồng.
- Vị: Lợm giọng, nôn mửa.
- Ngực: Tức ngực mà suyễn.
- Kinh thiếu dương: Gây sốt rét.
b) Ẩm.
- Tràn ra cơ nhục.
- Ra ngực sườn: Gây ho, hen suyễn.
- Ở tiêu hoá: Gây sôi bụng, miệng khô, bụng đầy, ăn kém.
- Những chứng bệnh hay gây ra đàm ẩm.
a) Đàm.
- Phong đàm: Chứng trúng phong đàm: Hoa mắt, chóng mặt; đột nhiên ngã, khò khè, miệng méo, mắt lệch, lưỡi cứng không nói, hoặc chứng đột nhiên ngã, hôn mê, sùi bọt mép ( động kinh).
- Nhiệt đàm: Phiền nhiệt, táo bón, đầu mặt nóng, đau họng, điên cuồng.
- Hàn đàm: Đau xương dữ dội, tay chân không cử động, ho ra đờm lỏng, mạch trầm trì.
- Thấp đàm: Người nặng nề, yếu, mệt mỏi.
- Loa dịch: Lao hạch thường ở gáy, nách, bẹn, thành khối, hạch không nóng không đau, ra chất bã đậu, khi vỡ loét khó liền miệng.
b) Ẩm.
- Đau mạng sườn, ho khó thở, đau liên sườn hay gặp ở bệnh màng phổi có nước, YHCT gọi là huyền ẩm.
- Đau người và nặng nề, tay chân phù, hen suyễn, không có mồ hôi, sợ lạnh ( YHCT gọi là yên ẩm, yêm: tràn).
- Hen suyễn không nằm được, mặt phù.
2. Ứ huyết.
 Ứ  huyết là sự vận hành khí huyết không thông, sung huyết ở cục bộ, hay chảy máu ở cục bộ.
 Nguyên nhân do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ, hoặc chảy máu ở trong cơ thể.
 Những triệu chứng biểu hiện ứ huyết:
- Đau, thường là do sung huyết gây chèn ép, tính chất đau cố định một chỗ, gây cự án.
- Sưng, thành khối, hay gặp ở các bệnh ngoại khoa ( gẫy xương, ngã….) hoặc ứ huyết ở các phủ tạng.
- Chảy máu do thoát quản hay gặp đại tiện, tiểu tiện ra máu, chảy máu do rong huyết, rong kinh….
- Ngoài ra còn tìm các triệu chứng chảy máu dưới da, chất lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.
3. Ăn uống.
Số lượng và chất lượng thức ăn thiếu, ăn quá nhiều ( bội thực); thức ăn không sạch ( nhiễm trùng); đặc biệt có tính chất của đồ ăn gây ra bệnh: ăn đồ béo ngọt gây ra thấp, đàm, nhiệt, đồ lạnh gây  tỳ vị hư hàn, đồ cay gây táo bón, trĩ hoặc thích ăn chua, đắng, mặn, ngọt, cay cũng ảnh hưởng đến việc sinh bệnh.
4. Tình dục, sang chấn, trùng thú cắn….


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét