ÂM HƯ



 Diagnois And Treatment  DEFFICIENT YIN 
Nguyên Tắc Trị
Dược Vị
Phương Thang
 Huyệt vị
. Bổ âm
. Dưỡng âm
. Tư âm
. Dùng thuốc bổ Thận âm làm chính  rồi gia giảm cho phù hợp với bệnh chứng .

Bách hợp,
Bạch thược,
Câu kỷ tử,
Hoàng tinh,
Hồ ma nhân,  
Mạch môn,
Miết giáp,
Ngọc trúc,
Nữ trinh tử,
Quy bản,
Sa sâm ,
Thạch hộc,
Thiên môn,
. Đại Bổ Âm Hoàn
(Đan-Khê tâm pháp ) :
Hoàng bá, Quy bản, Thục địa, Tri mẫu.
. Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn
( Cục Phương ) :
 Thục địa, Đan bì, Hoài sơn, Phục linh, Trạch tả, Sơn thù, Cúc hoa, Câu kỷ tử.
. Lục Vị Địa Hoàng Hoàn
( Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết) : Thục địa, Đan bì, Hoài sơn, Sơn thù, Trạch tả, Phục linh.
. Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn
( Y Tông Kim Giám) :
Thục địa, Phục linh, Đan bì, Hoài sơn,Trạch tả, Sơn thù, Mạch môn, Ngũ vị tử.
.Tri Bá Địa Hoàng Hoàn
( Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết)  Đan bì, Hoài sơn, Phục linh, Sơn thù, Trạch tả, Thục địa, Hoàng bá, Tri mẫu.    
Âm giao  (Nhâm 7)
Tam âm giao  (Tỳ 6 )
Các Thủy huyệt của các đường kinh tương ứng.
- Khi tạo thành bài thuốc bổ âm cần phối hợp thêm thuốc bổ dương theo nguyên tắc : ‘Không có Dương thì Âm không có gì để sinh ‘.
- Các loại thuốc bổ âm, dưỡng âm, tư âm thường có tính vị cam (ngọt), hàn (lạnh) có tác dụng thanh nhiệt nhưng lại có tính nhờn, nê trệ, nếu dùng lâu ngày thường  làm cho Tỳ hư, bụng đầy, tiêu hóa kém, tiêu hóa bị rối loạn ( tiêu chảy, biếng ăn...)
- Thuốc bổ còn có 2 loại :
+ 1 loại là thuốc dưỡng âm, tăng dịch ( như bài  Dưỡng Vị Thang, Mạch Môn Đông Thang,  Tăng Dịch Thang) chú trọng điều dưỡng Vị khí.
+ 1 loại là thuốc tư âm giáng hỏa, chủ yếu bổ âm, tả hỏa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét