CỔ TRƯỚNG



Cổ trướng là chứng bụng báng nước to như cái trống, da căng, sắc vàng tái, bụng nổi gân xanh. Cổ trướng là một trong tứ chứng nan y (Phong (chứng kinh phong) Lao (bệnh lao),  Cổ (cổ trướng), Lại (phong hủi).
Chứng cổ trướng trên lâm sàng gặp trong nhiều loại bệnh như xơ gan cổ trướng, Hội chứng gan lách to, Thận hư nhiễm mỡ, Lao màng bụng,  Ung thư ổ bụng...
Loại
Khí Trệ Thấp Ứ
Nhiệt Uất Huyết Chứng
Tỳ Thận Dương Hư
Can Thận Âm Hư
Chứng
Bụng trướng, ấn vào không đau, dưới sườn đầy tức, hông sườn đau, có lúc ấn có một cục mềm, ăn ít, ợ hơi, tiểu ít, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền.

Bụng đầy, bụng cứng, bụng đau, đau lan đến cạnh sườn, sắc mặt vàng úa, hoặc xám đen hoặc da mầt vàng. đầu cổ, lưng ngực bụng và tay có nhiều mao mạch nổi như màng nhện (tri thù chỉ), môi tím, phiền nhiệt, bứt rứt, miệng khô, tiểu ít, nước tiểu vàng, táo bón, chất lưỡi đỏ tím, rêu lưỡi vàng dày, mạch Huyền Sác.
Bụng đầy trướng, về chiều tối nặng hơn, biếng ăn, mệt  mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh hoặc 2 chân phù, tiểu ít, sắc mặt vàng nhợt hoặc tái nhợt, lưỡi tím nhạt, mạch Trầm, Tế, Huyền.

Bụng đầy trướng, nổi gân xanh, người gầy da khô nóng, sắc da xạm đen. môi tím miệng khô, bứt rứt, răng lợi chảy máu hoặc chảy máu cam, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, lưỡi thon đỏ thẫm, khô, mạch Huyền Tế Sác.
Điều Trị
Sơ can, lý khí, trừ thấp.
Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, hoá ứ.
Kiện Tỳ, ôn bổ Thận, hành khí, lợi thuỷ.
Tư dưỡng Can Thận, lương huyết, hoá ứ.
Phương
Dược
Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm (4)
Nhân Trần Cao Thang hợp với Hoá Ứ Thang gia giảm (2)
Chân Vũ Thang hợp Ngũ Bì Ẩm gia giảm (1)
Nhất Quán Tiễn hợp với Cách Hạ Trục Ứ Thang gia giảm (3)
Ghi Chú:
1- Chân Vũ Thang hợp Ngũ Bì Ẩm gia giảm
(Thục Phụ tử ôn bổ Tỳ Thận, Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ lợi thuỷ; Đai phúc bì, Trần bì,  Tang bach bì hành khí lợi thuỷ; Sinh khương ôn tán thuỷ khí tăng tác dụng các thuốc lợi thuỷ; Bạch thươc dưỡng Can, chỉ thống, điều hoà tính nóng của Phụ tử).
2- Nhân Trần Cao Thang hợp với Hoá Ứ Thang gia giảm: Nhân Trần Cao Thang (Thương Hàn Luận) : Nhân trần Sơn chi, Đại hoàng
(Nhân trần, Sơn chi, Đại hoàng để thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu độc; Đương quy, Xích thược, Đơn bì, Đơn sâm, Thanh bì, Hương phụ để hành khí, hoạt huyết, hoá ứ.
Dùng Nhân Trần Cao Thang để thanh hóa thấp nhiệt, đưa nhiệt xuống dưới. Hợp với bài Hóa Ứ Thang để dẫn thuốc đi vào phần huyết mà phá ứ và lợi thủy).
3- Nhất Quán Tiễn hợp với Cách Hạ Trục Ứ Thang gia giảm.
(Sinh địa, Sa sâm, Mạch môn, Kỷ tử tư dữong Can Thận; Đương quy dưỡng huyết, hòa Can; Xích thược, Đơn bì thêm Huyền sâm, Địa cốt bì lương huyết; Mao căn lương huyết, chỉ huyết; Ô dược, Hương phụ, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa hành khí, hoạt huyết, giảm đau).
4- Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Sài hồ, Chỉ xác, Thược dược, Cam thảo, Hương phụ, Xuyên khung. Thêm Trạc tả, Trư linh, Xa tiền tử.
(Sài hồ, Bạch thược, Xuyên khung, Cam thảo, Chỉ xác, Hương phụ sơ can, lý khí kiện Tỳ. Thêm Xa tiền tử, Trư linh, Trach tả lợi thấp).


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét