Là một bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng lượng acid
uric trong huyết thanh. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khớp viêm tái phát
nhiều lần, dị dạng khớp, nổi u cục dưới đa và quanh khớp, bệnh tiến triển gây
sỏi thận do acid uric, bệnh thận do gút. Thường gặp ở nam giới tuồi trung niên.
Y văn cổ không có ghi chứng Gout nhưng có chứng ‘Thống
Phong’ là chỉ chứng thống tý lâu ngày khó khỏi. Cho nên bệnh Thống Phong có thể
qui thuộc phạm trù chứng tý trong Đông y.
CẤP TÍNH
|
MẠN TÍNH
|
|
Chứng
|
Cơn đau sưng tấy dữ dội đột ngột của khớp bàn chân,
ngón cái, thường vào ban đêm (cũng có thể ở các vị trí khác : ngón chân khác,
cổ chân, gối...) khớp đỏ thẫm, ấn đau nhiều, khớp hoạt động hạn chế, kéo dài
2, 3 ngày hoặc 5, 6 ngày rồi khỏi không để lại di chứng nhưng rất dễ tái
phát.
Biểu hiện chính là thể phong thấp nhiệt; đột ngột
khớp ngón cái (thường gặp nhưng cũng có thể các khớp nhỏ khác) sưng nóng đỏ
đau, không đụng vào được, kèm theo sốt, đau đầu, sợ lạnh hoặc bứt
rứt, khát nước, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn, mạch Sác.
|
Thường do bệnh cấp tính chuyển thành, biểu hiện viêm
nhiều khớp mạn tính (khớp nhỏ, vừa và đối xứng) tái phát nhiều, thời thêmn ổn
định rút ngắn, khớp bệnh đau nhiều kéo dài, tại khớp có thể sưng nóng đỏ
không rõ nhưng thường cớ sốt, khớp dị dạng, co duỗi khó khăn, xuất hiện nốt u
cục quanh khớp, dưới da, vành tai (hạt tôphi) mềm, không đau, trong chứa một
chất trắng như phấn. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thưưng thận (viêm thận
kẽ, sạn tiết niệu, tiểu ra máu, suy thận cấp, mạn).
Nhiều khớp sưng to đau kéo dài, co duỗi khó, tại
khớp không đỏ nóng rõ nhưng đau nhiều, dị dạng kèm theo tê dại, da tím xạm
đen, chườm nóng dễ chịu, mạch Trầm Huyền hoặc Khẩn, lưỡi nhợt, rêu trắng là
triệu chứng của hàn thấp ứ trệ.
|
Điều
Trị
|
Thanh nhiệt, thông lạc, khu phong, trừ thấp.
|
Khu hàn, thông lạc, trừ thấp, chỉ thống.
|
Phương
Dược
|
Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang Gia giảm (1)
|
Ô Đầu Tế Tân Thang (2)
|
Ghi chú:
1- Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang Gia giảm (Hiện Đại Trung
Y Nội Khoa Học): Thạch cao 40 - 60g (sắc trước), Tri mẫu 12g, Quế chi 4 - 6g,
Bạch thược, Xích thược đều 12g, Dây Kim ngân 20 - 30g, Phòng kỷ 10g, Mộc thông,
Hải đồng bì đều 10g, Cam thảo 5 - 10g, sắc uống ngày l thang, trong thời gian
sưng đỏ nóng sốt.
2- Ô Đầu Tế Tân Thang (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa
Học): Chế Ô đầu, Tế tân đều 4 - 5g (sắc trước), Toàn Đương qui 12g, Xích
thược 12g, Uy linh tiên 10g, Thổ phục linh 16g, Tỳ giải 12g, Ý dĩ nhân 20g, Mộc
thông 10g, Quế chi 4 - 6g, sắc uống
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét