SỐT XUẤT HUYẾT


Bệnh sốt xuất huyết là bệnh sốt cao có xuất huyết, có thể quy vào các chứng ôn dịch, thời độc, thử táo dịch hoặc thấp nhiệt dịch, chẩn của YHCT.

Chứng
1- Sốt cao đột ngột, liên tục và kéo dài 2-7 ngày.
2- Những biểu hiện xuất huyết: Kể cả dấu hiệu dây thắt dương tính và bất cứ dấu hiệu nào sau đây:
+ Điểm xuất huyết, ban xuất huyết, vết bầm máu.
+ Chảy máu cam, chảy máu chân răng.
+ Nôn ra máu hoặc tiêu ra máu.
3- Gan to (không phải là hội chứng thường gặp).
4- Sốc: Biểu hiện bằng mạch nhanh, yếu và kẹp huyết áp động mạch hoặc huyết áp thấp kèm theo nổi da gà, lạnh và li bì, vật vã.
Chẩn Đoán
Đo huyết áp ở cánh tay:  Giữ băng đo huyết áp ở áp lực trung bình (giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu) trong 5 – 7 phút. Hạ thật nhanh hơi trong băng đo huyết áp, đợi cho mầu da phía dưới băng đo huyết áp trở lại bình thường. Tìm chấm xuất huyết ở mặt trước cẳng tay, chỗ nếp gấp cẳng tay – cánh tay, trên diện tích 1cm2.
Kết quả đọc được như sau:
- Dưới 5 chấm xuất huyết: dấu hiệu dây thắt âm tính (-).
- Từ 5 chấm xuất huyết trở lên: dấu hiệu dây thắt dương tính (+).
Phân Loại
+ Độ I: có các triệu chứng: Sốt cao,  Biểu hiện xuất huyết: dấu hiệu dây thắt dương tính (+). Tăng thẩm thấu mao mạch nhẹ. Tiểu cầu giảm nhẹ.
+ Độ II: Như độ I kèm theo: Xuất huyết dưới da và các biểu hiện xuất huyết tự phát khác. Thoát huyết tương nhẹ. Tiểu cầu giảm nhẹ.
+ Độ III: Mạch nhanh và yếu, huyết áp kẹp hoặc tụt, da lạnh tái, vật vã. Chảy máu bất thường, ồ ạt. Thoát huyết tương nhiều gây ra choáng.  Hạ tiểu cầu nhiều.  Tăng thể tích hồng cầu.
+ Độ IV: Thân nhiệt giảm đột ngột, huyết áp không đo được, mạch không bắt được. Choáng, mất máu. Đông máu trong lòng mạch.
Theo Bộ Y Tế Việt Nam, chỉ được dùng thuốc YHCT điều trị đối với sốt xuất huyết độ I và II. Còn độ III và IV phải điều trị bằng YHHĐ.

Giai Đoạn I
Giai Đoạn II
Chứng
Sốt cao rất nhanh, mệt mỏi, cơ thể đau nhức, đầu đau, mắt đỏ, rối loạn tiêu hóa.
Sốt cao, mệt mỏi, cơ thể đau nhức, đầu đau, mắt đỏ, rối loạn tiêu hóa. Có thể có dấu hiệu xuất huyết dưới da như những nốt ban chẩn đỏ hoặc nôn ra máu, tiêu ra máu.
Nguyên Nhân
Do nhiệt độc xâm nhập vào phần Vệ và phần Khí gây nên.
Do nhiệt độc truyền vào phần Dinh, phần Huyết, vào phần lạc (gây vết ban), vào phần mạch gây chảy máu.
Điều Trị
Thanh nhiệt, giải độc.
Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết.
Dược
Lục Nhất Tán (1)
Tê Giác Địa Hoàng Thang (2)
Châm Cứu
Châm cứu dựa vào triệu chứng để dùng huyệt:
- Sốt cao: Đại chùy + Khúc Trì + Thập Tuyên.
- Bụng đầy, muốn nôn: Trung Quản, Nội Đình, Hợp Cốc, Túc Tam Lý.
Ghi chú:
1- Lục Nhất Tán (Thương Hàn Tiêu Bản Tâm Pháp Loại Túy): Chích thảo 40g, Hoạt thạch 240g.  Sắc uống    
2- Tê Giác Địa Hoàng Thang (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương): Đơn bì   10g, Sinh địa hoàng 30g, Tê giác tiêm 4g, Thược dược 12g. Hai vị thuốc sắc xong, mài Tê giác (hoặc bột) vào, uống.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét