TÁO KHÍ



Một trong lục dâm (Phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa).
. Táo khí dễ hóa nhiệt, nhiệt dễ làm tổn thương tân dịch vì vậy trong các bài thuốc nhuận táo cần phối các vị thuốc có vị ngọt, tính hàn để thanh nhiệt, dưỡng âm.
. Các vị thuốc có tính hàn lại hay làm tổn thương Tỳ Vị, vì vậy không nên dùng đối với những chứng đờm  thấp ngưng trệ ở  trung tiêu hoặc  Tỳ Vị hư hàn, tiêu hóa rối loạn.


Loại
Ngoại Táo
Nội Táo
              Ôn  Táo
Chứng Ho, mũi nghẹt, sợ lạnh, đầu đau, ngực sườn đầy tức, môi và họng khô, rêu lưỡi trắng mỏng. Thường xẩy ra vào mùa Thu, do Phế khí bị cảm lạnh, không tuyên thông được. Sốt, đầu đau, ho khan, đờm ít,  suyễn tức, khó thở, khát, lưỡi khô.
Thường gặp vào mùa thu, lúc khí hậu khô ráo, ít mưa. 
.Phế Táo: Ho khan, họng khô, ho ra máu. .Vị Táo:
Mau đói,
miệng khô, khát, nấc cụt, ợ khan.
. Hạ tiêu Táo:
tiêu khát, họng khô,
táo bón.
Phương Dược Hạnh Tô Tán [2] Thanh Táo Cứu Phế Thang [5] Dưỡng Âm Thanh Phế Thang [1] Mạch Môn Đông Thang [3] Tăng Dịch Thang [4]


+ Ghi Chú:
[1] Dưỡng Âm Thang Phế Thang (Trọng Lâu Ngọc Thược): Bạc hà 8g, Bối mẫu 12g, Cam thảo 6g, Đơn bì  8g, Huyền sâm 12g, Mạch môn 12g, Sinh địa 16g, Xích thược 8g.
[2] Hạnh Tô Tán (Ôn  Bệnh Điều Biện): Đạm đậu xị 8g, Hạnh nhân  8g, Lê bì 8g, Sa sâm 12g, Sơn chi bì 8g, Tang diệp 8g, Thổ bối mẫu 8g.
[3] Mạch Môn Đông Thang (Kim Quỹ Yếu Lược): Bán hạ 8g, Cam thảo 4g, Đại táo 4 trái, Đảng sâm 12g, Mạch môn 12g, Ngạnh mễ 20g.
[4] Tăng Dịch Thang (Ôn  Bệnh Điều Biện): Huyền sâm 40g, Mạch môn 32g, Sinh địa 32g.
[5] Thanh Táo Cứu Phế Thang (Y Môn Pháp Luật): A giao 8g, Cam thảo 4g, Đảng sâm 8g, Hạnh nhân  10g, Hồ ma nhân  8g, Mạch môn 8g, Tang diệp 8g, Thạch cao 20g, Tỳ bà diệp 8g.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét