1- Đường Lưu Chuyển Khí
Kinh Chính
|
Kinh Biệt
|
Kinh Cân
|
Lạc Dọc
|
Lạc Ngang
|
Khởi đầu từ
cạnh cánh mũi (h. Nghinh hương - Đtr 20), đi lên, giao ở hõm góc trong
mắt-gốc mũi (h.Tình minh - Bq 1), vòng trở xuống dưới theo đường ngoài mũi
vào hàm trên, rồi quanh ra môi miệng, giao chéo nhau tại môi trên với mạch
Đốc (h. Nhân trung - Đc.26), vòng môi dưới, giao với mạch Nhâm (h. Thừa
tương - Nh.24), rồi dọc theo hàm dưới ra sau h.Đại nghinh (Vi 5) đến góc
hàm dưới, vòng lên trước tai, qua h. Thượng quan (Đ 3), theo bờ trước tóc
mai giao với kinh Đởm (h. Huyền lư và Hàm yến - Đ.5,4), lên
trên bờ góc trán rồi theo chân tóc rất gặp mạch Đốc (h. Thần đình - Đc.24).
Một nhánh
khác từ h. Đại nghinh (Vi 5) đi xuống dọc theo thanh quản vào hố trên đòn,
tại đây phân thành 2 nhánh:
+ Một nhánh
từ hố trên đòn qua cơ hoành đến liên lạc với Tỳ và Vị.
+ Một nhánh
từ hố trên đòn, thẳng qua đầu ngực, đi song song với mạch Nhâm, đến vùng
bẹn.
Từ môn vị dạ
dầy, có nhánh đi xuống bụng dưới, hợp với kinh chính ở bẹn, rồi cùng đi
theo cơ thẳng trước ở đùi xuống gôi, dọc theo phía ngoài xương chầy, đến cổ
chân, mu bàn chân, đến kết ở bờ ngoài góc móng ngón chân thứ 2.
Một nhánh
phụ từ huyệt Túc tam lý (Vi 36), đi ngoài đường kinh chính xuống tận ngón
chân giữa.
Một nhánh từ
mu bàn chân (h. Xung dương - Vi.42), vào đầu ngón chân cái để tiếp nối với
kinh túc Thái âm Tỳ. |
Khởi từ h.
Khí xung (Vi 30), cùng với kinh Tỳ đi theo vào bụng để liên lạc với
Vị, Tỳ, thông lên Tâm, dọc theo cổ họng ra miệng, lên đến chỗ lõm góc mũi,
vào góc trong mắt (h. Tình minh - Bq 1). |
Khởi từ góc
ngoài ngón chân thứ 2, 3, 4 đi lên cổ chân, phân thành 2 nhánh: Một
nhánh ngoài đi dọc theo phía ngoài cẳng chân, theo đùi đến mấu
chuyển lớn xương đùi (h. Hoàn khiêu - Đ.30), rồi lên dọc theo cạnh
trước ngoài ngực, trên sườn cụt, vào phần dưới ngực, vòng qua lưng, kết ở
cột sống, từ đốt sống lưng 1-9.
Một nhánh
trong từ mu chân, chạy dọc theo bờ xương chầy, đến trước hõm gối, tại
đây rẽ một nhánh phụ, trở xuống phía ngoài bờ xương chầy,
để gặp kinh chính Đởm.
Nhánh chính
đi thẳng lên đùi, qua vùng Phục thố, tới vùng bẹn, đến phía trước bụng hội
với 3 kinh âm ở chân tại h. Khúc cốt (Nh 2), và Trung cực (Nh 3),. Nhánh
trong này của kinh đi ngoài đường giữa, trên mặt bụng - vách ngực trước,
đến hõm trên xương đòn (h. Khuyết bồn - Vi.12), thì kết lại và lên cổ, tới
hàm dưới. Từ đó, chia làm 2 nhánh:
+ Một nhánh
vào miệng.
+ Một nhánh
đến xương gò má, mũi để gặp kinh Cân Bàng quang, rồi nhánh này chia thành
nhiều mao quản tỏa quanh vùng mi mắt dưới.
Môt nhánh khác
đi từ hàm dưới và kết ở trước tai.
|
Khởi từ
huyệt Lạc: Phong long (Vi 40) đi dọc theo phía trước ngoài cẳng chân,
hướng lên phía trên cơ thể, theo kinh chính lên đầu, đến huyệt Bá hội (Đc
20) để hội với khí của các kinh khác, rồi vòng xuống mặt, đi sâu vào
họng. |
Khởi từ
huyệt Lạc - Phong long (Vi 40),
vòng ngang
đầu xương chầy, đến kinh Tỳ ở huyệt Nguyên Thái bạch (Ty 3). |
2- Triệu Chứng Và Điều Trị Kinh VỊ
Loại
|
Kinh Chính
|
Kinh biệt
|
Kinh Cân
|
Lạc Dọc
|
Lạc Ngang
|
Chứng |
Cảm giác như
bị dội nước lạnh, thích ưỡn ngực và duỗi chân, ngáp nhiều lần, chán
đời, hay rên rỉ, thích nơi yên tĩnh, dễ phát cuồng, ghét ánh sáng, lo âu,
ưu tư, bệnh nặng thì leo trèo lên nơi cao để ca hát, cởi quần áo mà chạy,
bụng trướng, sôi, gọi là chứng ‘Cán
Quyết’. |
Cảm giác
lạnh ở môi và răng, chảy máu mũi, đầu đau, ngực đầy, không thở nổi. |
Đau và rút
cơ dọc theo đường kinh, ngón chân thứ hai co cứng, gót chân co rút và
cứng đờ, cơ bụng co rút, bụng đau lan đến hõm trên xương đòn, và má, vùng
đầu đau, tự nhiên miệng bị méo, dây thần kinh VII liệt, thần kinh tọa
đau. |
+ Thực: Điên
cuồng, động kinh,
+ Hư:
Cơ cẳng chân
teo, các khớp xương buông thõng, khó cử động. |
Sốt và rét
(ôn bệnh),
hôn mê, điên cuồng kèm sốt dữ dội, tự ra mồ hôi, mũi chảy nước trong,
chảy máu cam, cổ sưng, họng đau, môi miệng có mụn nhọt, bụng trướng, đầu
gối viêm, đau nhức theo đường kinh đi từ ngực đến mu chân, ngón chân
thứ hai bất động.
+ Thực: Nóng
vùng ngực, bụng, mau đói, nước tiểu vàng.
+ Hư: phía
trước ngực đều lạnh, Vị hàn gây ra trướng mãn. |
Điều Trị |
* Thực:
tả
Lệ đoài (Vi
45),
Xung dương
(Vi 42),
Phong long (Vi 40),
Vị du (Bq
21),
* Hư:
Bổ
Giải khê (Vi
41), Xung dương (Vi 42), Phong long (Vi 40),
Trung quản
(Nh 12),
Khúc trì
(Đtr 11),
Vị du (Bq 21). |
* Do Tà Khí:
Lệ đoài (Vi
45),
Ẩn bạch
(Ty 1)
phía đối bên
bệnh.
Hãm cốc
(Vi 43),
Thái bạch
(Ty 3).
phía bên
bệnh.
* Do Nội
Thương:
Âm khích
(Tm.6),
Lương khâu (Vi 34), Túc tam lý (Vi 36), Giải khê (Vi 41), Khí xung (Vi
30), Nhân nghinh (Vi 9). |
* Thực:
Tả
A thị huyệt
kinh Cân.
Bổ
Giải
khê (Vi 41),
Lệ
đoài (Vi 45).
Phối:
Túc tam lý
(Vi 36),
Hãm cốc (Vi
43),
Tứ
bạch (Vi 2).
* Hư:
Cứu A
thị huyệt kinh Cân.
Tả
Lệ
đoài (Vi 45),
Phối:
Túc tam lý
(Vi 36),
Hãm
cốc (Vi 43),
Tứ bạch (Vi
2). |
* Thực:
tả
Phong long
(Vi 40).
* Hư:
Bổ
Công tôn
(Ty 4),
Tả
Xung dương
(Vi 42). |
* Thực:
tả
Phong long
(Vi 40),
bổ
Thái bạch
(Ty 3).
* Hư:
Bổ
Xung dương
(Vi 42),
Tả
Công tôn
(Ty 4). |
+ Ghi Chú:
Một số điểm
cần nhớ về kinh VỊ:
. Thuộc Dương
minh.
. Vượng giờ
Thìn (7-9g), Hư giờ Tỵ (9-11g), Suy giờ Tuất (19-21g).
. Một số huyệt
cần chú ý:
Trung quản (Nh
12)
|
Huyệt Mộ (Chẩn đoán).
|
Lệ
đoài
|
Tĩnh Kim, huyệt TẢ.
|
Nội
đình
|
Vinh Thủy.
|
Hãm
cốc
|
Du
Mộc.
|
Giải
khê
|
Kinh Hỏa, huyệt BỔ.
|
Túc tam
lý
|
Hợp Thổ, Lục tổng huyệt trị bụng đau.
|
Xung
dương
|
Huyệt Nguyên.
|
Phong
long
|
Huyệt Lạc.
|
Lương
khâu
|
Huyệt Khích.
|
Hạ cự
hư
|
Huyệt Hợp ở dưới của Tiểu trường.
|
Thượng cự
hư
|
Huyệt Hợp ở dưới của Đại trường.
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét