ĐẢO ĐỊA LINH


Dây leo thân thảo. Lá mọc so le kép, không có lá kèm, lá kép 2-3 lần, có lá chét hình tam giác, có thùy mũi nhọn, nhẵn hoặc có lông.

ĐẢO ĐỊA LINH    倒 地 鈴
Cardiopernum halicaca  Buml.

Tên khác: Bao phục thảo, Phong thuyền cát, Thiên đăng lung (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Dây tầm phỏng, Bùng bụp, Tầm bóp leo, Xoan leo, Khổ luyện đằng (Nam Dược Thần Hiệu).
Tên khoa họcCardiopernum halicaca  Buml.
Họ khoa học: Sapindaceae.
Mô tả: Dây leo thân thảo. Lá mọc so le kép, không có lá kèm, lá kép 2-3 lần, có lá chét hình tam giác, có thùy mũi nhọn, nhẵn hoặc có lông. Hoa trắng thành chùm ở nách lá, với cuống chung có hai tua cuốn mọc đối. Quả nang dạng màng có 3 ô, hình cầu hay hình quả lê phông lên, có gân lòi. Hạt hình cầu, với áo hạt màu sáng, có vỏ đen đen. Ra hoa tháng 4-8. Quả tháng 8.
Địa lý: Cây gặp phổ biến ở các bãi hoang, đồi cỏ,
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè thu, phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Tính vị: Vị đắng, hơi cay, tính mát.
Tác dụng: Tiêu sưng, giảm đau, lương huyết, giải độc.
Chủ trị: Trị chấn thương do té ngã, bị đánh, đinh nhọt sưng đau, eczema.
Liều dùng: Dùng khô 9-15g, dùng tươi 15g -30g. Sắc uống. Bên trong sắc uống, bên ngoài dùng tươi giã nát, đắp nơi đau hoặc nấu lấy nước rửa ngoài.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị sản giật sau khi sinh, dùng lá Tẩm phỏng giã nát chế Đồng tiện vào vắt nước cốt uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
+ Trị chấn thương do téngã, bị đánh: Tầm phỏng 1,5-9g tán bột uống với rượu (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét