ĐẢO ĐIẾU BÚT


Cây nhỡ, cao 3-4m, thân có lỗ bì, toàn cây có mủ nhựa màu trắng. Lá mọc đối hình bầu dục, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, gốc tròn, đầu nhọn, hai mặt đều có lông, mép nguyên.

ĐẢO ĐIẾU BÚT   倒 吊  筆
Wringtia annamensis Eberh. Et Dub.

Tên Việt Nam: Cây mức, Lồng mức, Lực mực, Lòng mức.
Tên khác: Mặt tru căn, Đao bính, Chương biểu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Wringtia annamensis Eberh. Et Dub (Wrightia pubescensR.Br).
Họ khoa họcApocynaceae.
Tên gọi:
1- Quả hình trụ, dài tựa như quản bút lông nên gọi là Đảo điếu bút.
2- Quà như cán dao nên gọi là Đao bính.
Mô tả: Cây nhỡ, cao 3-4m, thân có lỗ bì, toàn cây có mủ nhựa màu trắng. Lá mọc đối hình bầu dục, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, gốc tròn, đầu nhọn, hai mặt đều có lông, mép nguyên. Hoa đỏ, hoặc phớt xanh, mọc thành dạng ngù ở ngọn. Quả hình trụ. Hạt có lông trắng dài.
Phân biệt: Cần phân biệt với cây Mức hoa trắng Holarrhena antidysente Rica (Roxb Ex Flem), còn gọi là Mức lông, Thừng mực lá to. Sừng trâu. Đó là cây to, có thể cao 12-15m. Cành già màu nâu nhạt, có nốt sần. Cành non có lông tơ. Lá to gần như không cuống, mọc đối. Hoa trắng mọc thành xim ngù ở kẽ lá hoặc ngọn cành. Quả là 2 đại, cong màu nâu. Hạt có chùm lông. Toàn cây có nhựa mủ. Cây mọc hoang ở rừng núi, nơi dải nắng ven đường. Kinh nghiệm dân gian dùng chữa lỵ amip bằng cách dùng bột vỏ cây 1,15g hoặc 1,5-3g bột hạt trong một ngày.
Địa lý: Cây mọc hoang khắp nơi trong Việt Nam. Thường lấy gỗ để khắc khuôn dấu, làm guốc, hay trồng để cho cây Hồ tiêu leo lên.
Phần dùng làm thuốc: Rễ lá.
Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm, rễ rửa sạch, xắt lát, phơi khô.
Tính vị: Vị ngọt, Tính mát.
Tác dụng:  Khu phong thấp, thông kinh lạc, tán kết, hoá ứ..
Chủ trị:
+ Trị viêm khớp do phong thấp, đau thắt lưng đùi, lao hạch lâm ba, viêm gan vàng da, xơ gan cổ trướng : Đảo điếu bút, dùng rễ khô 1-60g, sắc uống.
+ Trị cảm mạo phát sốt : dùng lá khô 2-9g, sắc uống. Cũng có thể làm như chè uống mát.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét