CÁC BÀI THUỐC HÀN HẠ, ÔN HẠ, NHUẬN HẠ
Chữa chứng nhiệt kết bàng lưu: đi ra nước trong thối, tùy đi ngoài nhưng bụng không giảm đau và trướng, ấn có cục phân rắn ứ đọng, miệng lưỡi khô, mạch hoạt sác.
CÁC BÀI THUỐC TẢ HẠ
Các bài thuốc tả hạ là những bài thuốc có tác dụng làm thông đại tiện, bài trừ trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy ẩm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
Các chứng bệnh nói chung đều thuộc chứng lý, thực, ở tính chất hàn nhiệt, hoãn cấp khác nhau; các vị thuốc tả hạ lại có tính chất hàn nhiệt, cường độ mạnh yếu khác nhau. Vì vậy các bài thuốc tả hạ cũng được chia làm 5 loại: hàn hạ, ôn hạ, nhuận hạ, trục thủy, công bổ kiểm trị.
Không dùng các bài thuốc tả hạ cho những người đang có chửa, mới đẻ, đang hành kinh người già yếu, người mất máu, tân dịch giảm.
CÁC BÀI THUỐC HÀN HẠ
ĐẠI THỪA KHÍ THANG
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
- Tẩy, rửa nhiệt kết
Đại Hoàng(大黄)
|
12g
|
Thanh nhiệt, thông tiện, thanh trường vị(quân)
|
Hậu Phác (厚朴)
|
12g
|
Tiêu bĩ trừ mãn, hành khí tán kết (tá, sứ)
|
Mang Tiêu
|
16g
|
Tả nhiệt, nhuyễn kiên nhuận táo (thần)
|
Chỉ Thực
|
12g
|
Tiêu bĩ trừ mãn, hành khí tán kết (tá, sứ)
|
Cách dùng: Sắc uống chia làm 2 lần/ngày
Ứng dụng lâm sàng: Chữa bệnh dương minh phủ chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy trướng đau, cự án, sốt cao mê sảng, rêu lưỡi vàng, dầy khô, mạch trầm thực.
- Chữa chứng nhiệt kết bàng lưu: đi ra nước trong thối, tùy đi ngoài nhưng bụng không giảm đau và trướng, ấn có cục phân rắn ứ đọng, miệng lưỡi khô, mạch hoạt sác. Chữa chứng sốt cao co giật, phát cuồng. Chữa các bệnh viêm túi mật cấp, có hiện tượng táo bón rêu lưỡi vàng mạch thực
CÁC BÀI THUỐC ÔN HẠ
Các bài thuốc ôn hạ là các bài thuốc có tác dụng trừ hàn thông tiện để chữa các bệnh tích trệ ở tạng phủ do lạnh xuất hiện: đại tiện táo, bụng lạnh đau, tay chân lạnh, miệng lưỡi nhạt không khát, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm trì.
Các bài thuốc được tạo thành do các vị thuốc tả hạ phối hợp với các thuốc trừ hàn như Phụ tử, Can khương.
ĐẠI HOÀNG PHỤ TỬ THANG
Xuất xứ: “Kim quỷ yếu lược”
- Thông kinh tán hàn, thông tiện chỉ thống
Đại hoàng(大黄)
|
12g
|
Tả hạ, trừ tích trệ (tá)
|
Phụ tử chế(附子制)
|
16g
|
Ôn dương khu hàn (quân)
|
Tế tân(细幸)
|
8g
|
Trừ hàn (thần)
|
Cách dùng: Sắc uống 3 lần/ngày
Ứng dụng lâm sàng: Do hàn tụ gây táo bón, đau bụng, tay chân lạnh, rêu lưỡi dính, mạch trầm huyền khẩn.
- Chữa tắc ruột
TAM VẬT BỊ CẤP HOÀN
Xuất xứ: “Kim Qủy Yếu Lược”
- Công trục hàn tích
Đại hoàng(大黄)
|
40g
|
Thông tiện “hạn chế độc của ba đậu” (tá, sứ)
|
Ba đậu chế(巴豆制)
|
40g
|
Ôn thông hàn bế (quân)
|
Can khương (干姜)
|
40g
|
Ôn trùng trừ hàn (thần)
|
Cách dùng: Tán thành bột nhỏ, uống 1,2g-2g/ngày, uống bằng nước nóng. Nếu không thấy đại tiện uống thêm o,8g-1,2g.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng lý hàn thuộc thực: đột nhiên ngực bụng đầy trướng, đau dữ dội, đại tiện không thông, tay co quặt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
- Chữa chứng tắc ruột cơ năng.
- Chữa chứng nuốt khó, thực tích trệ, viêm túi mật mạn tính phát tác cấp.
Lưu ý: Phụ nữ có thai, người già sức yếu, đau bụng dữ dội do nhiệt tà ôn thử đều không được dùng. Nếu uống thuốc mà có hiện tượng đi chảy mãi không cầm thì có thể dùng cháo nguội để cầm.
CÁC BÀI THUỐC NHUẬN HẠ
Các bài thuốc nhuận hạ có tác dụng nhuận tràng để chữa chứng táo bón do sốt gây mất tân dịch hay bẩm tố hỏa vượng làm tỳ vị khô táo gây nên; hoặc do người già tân dịch giảm sút sau khi mắc bệnh lâu ngày, sau khi đẻ mất máu, mất tân dịch gây nên. Nếu do sốt cao hoặc bẩm tố hỏa vượng thì dùng thuốc nhuận hạ và hàn hạ tạo thành bài thuốc; nếu do âm hư, tân dịch giảm, huyết hư thì dùng các thuốc nhuận hạ phối hợp với các thuốc bổ âm, bổ huyết tạo thành bài thuốc.
NGŨ NHÂN HOÀN
Xuất xứ: “ Thế y đặc hiệu phương”
- Bổ huyết bổ âm nhuận tràng, thông tiện.
Đào nhân
|
20g
|
Nhuận tràng thông tiện
|
Hạnh nhân(杏仁)
|
20g
|
Giáng khí nhuận tràng
|
Bá tử nhân (柏子仁)
|
20g
|
Nhuận tràng thông tiện
|
Úc lý nhân
|
12g
|
Nhuận tràng thông tiện
|
Trần bì(陈皮)
|
16g
|
Lý khí hành trệ
|
Sung úy nhân
|
20g
|
Nhuận tràng thông tiện
|
Cách dùng: Tán bột làm viên, uống 10g/ngày, uống trước khi ăn.
Ứng dụng lâm sàng: Điều trị chứng táo bón thành thói quên, chữa táo bón người già do thân thể suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ huyết hư tiện bí.
CÁC BÀI THUỐC TRỤC THỦY, CÔNG BỔ KIÊM TRỊ,
Các bài thuốc trục thủy có độc tính, tác dụng mạnh chỉ dùng thích hợp cho các chứng ứ nước ở bụng, ngực phù to thuộc thực chứng và thể lực bệnh nhân còn mạnh khỏe.
CÁC BÀI THUỐC TRỤC THỦY
Các bài thuốc trục thủy là các bài thuốc có tác dụng công trục thủy ẩm đưa một số lượng lớn nước ra ngoài bằng đường đại tiện, để chữa các chứng bệnh thũng trướng.
Các bài thuốc trục thủy có độc tính, tác dụng mạnh chỉ dùng thích hợp cho các chứng ứ nước ở bụng, ngực phù to thuộc thực chứng và thể lực bệnh nhân còn mạnh khỏe.
THẬP TÁO THANG
Xuất xứ: “Thập táo thang”
- Công trục thủy ẩm
Đại táo(大枣)
|
10 quả
|
Ích khí, hòa hoãn các vị thuốc mãnh liệt
|
Đại kích
|
12g
|
Bài tiết thủy thấp ở ngũ tạng
|
Nguyên hoa
|
12g
|
Tiêu phục đàm ẩm ở ngực sườn
|
Cam toại
|
12g
|
Điều dẫn, giúp đại kích bài tiết thủy thấp ở phủ tạng
|
Đình lịch tử
|
12g
|
Tràng dịch màn phổi
|
Cách dùng: Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa tán thành bột, uống 1 lần/ngày từ 0,8-1,2g dùng nước Đại táo làm thang ( nếu sổ uống bụng đói).
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng có nước ở màng phổi do lao
- Chữa cổ trướng thuộc thể thực chứng.
- Chữa viêm ngoại tâm mạc do lao
Lưu ý: Không được sử dụng cho phụ nữ có thai.
KỶ TIÊU LỊCH HOÀNG HOÀN
Xuất xứ: “Kim quỷ yếu lược”
- Công trục thủy ẩm, lợi thủy thông tiện
Phòng kỷ(防己)
|
40g
|
Dẫn thuốc đi xuống, lợi thủy tiêu phù (quân)
|
Đình lịch tử
|
40g
|
Tả phế hành thủy, dẫn thủy bài tiết ra ngoài
|
Tiêu mục
|
40g
|
Lợi thủy tiêu thũng
|
Đại hoàng(大黄)
|
40g
|
Thông lợi đại tiện
|
Cách dùng: Tán thành bột làm hoàn viên mật nhỏ, uống 4g-8g/lần, 2-3 lần/ngày. Uống lúc đói với nước sôi để nguội. Có thể dùng thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa xơ gan cổ trướng, viêm màng phổi do ho. Phù do viêm màng ngoại tim, phù do viêm thận. Hen suyễn, tắc ruột, tắc môn vị, viêm tuyến tụy cấp tính.
Lưu ý: Chứng tỳ vị dương hư gây phù thũng. Người thể lực yếu không được dùng bài này.
CÁC BÀI THUỐC CÔNG BỔ KIÊM TRỊ
Các bài thuốc công bổ kiêm trị chữa chứng táo bón xuất hiện do tà thực mà chính khí hư. Các bài thuốc được tạo thành do các vị thuốc tả hạ phối ngũ với các vị thuốc bổ để vừa đưa được tà khí ra ngoài, vừa bảo vệ được chính khí.
HOÀNG LONG THANG
(黄龙汤)
- Tả nhiệt thông tiện, Bổ khí dưỡng huyết
Đại hoàng(大黄)
|
12g
|
Tả hạ thông tiện
|
Mang tiêu
|
16g
|
Nhuyễn kiên tán kết thông tiện
|
Chỉ thực
|
8g
|
Hành khí tiêu bĩ tán kết
|
Hậu phác (厚朴)
|
4g
|
Hành khí tiêu bĩ tán kết
|
Đương quy(当归)
|
8g
|
Bổ huyết dưỡng huyết
|
Cam thảo(甘草)
|
4g
|
Điều hòa vị khí
|
Cát cánh(桔梗)
|
4g
|
Khai phế khí, thông tràng vị
|
Đại táo(大枣)
|
2 quả
|
Ích vị khí
|
Sinh khương(生姜)
|
3 lát
|
Điều hòa các vị thuốc
|
Cách dùng: Sắc uống 2 lần trong ngày.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa người bị chứng lỵ thực nhiệt kém khí huyết hư: bụng đầy trướng, đau cự án, Táo bón hoặc đi ỉa nước trong, sốt phiền khát, có cục phân ứ đọng (nhiệt kế bàng lưu) thở gấp, người mệt mỏi, mạch tế sác.
- Đối với người già yếu, bỏ Mang tiêu, thêm Đảng Quy liều cao hơn.
TĂNG DỊCH THỪA KHÍ THANG
- Dưỡng âm tăng dịch – Thanh nhiệt thông tiện
Huyền sâm(玄参)
|
40g
|
Tư âm tăng dịch, nhuận táo hoạt tràng
|
Đại hoàng(大黄)
|
12g
|
Tả nhiệt thông hạ
|
Mạch môn
|
32g
|
Tư âm tăng dịch
|
Sinh địa(生地)
|
32g
|
Tư âm tăng dịch
|
Mang tiêu
|
6g
|
Nhuận táo nhuyễn kiên tả hạ
|
Cách dùng: Cho vào 8 chén nước, sắc còn 3 chén, đầu tiên 1 chén nếu thấy chưa kết quả uống tiếp tục đến chén khác.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa bệnh truyền nhiễm sót cao gây táo bón, mất nước (âm hư)
Đại tiện bí do thói quen, trĩ sang tiện bí, viêm hoặc teo dạ dày, viêm não do virus, bệnh não do cao huyết áp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét