BÀI THUỐC CỐ SÁP


BÀI THUỐC CỐ TINH SÁP NIỆU


Các bài thuốc cố tinh sáp niệu được tạo thành do các thuốc tinh sáp niệu (Ngũ vị tử, khiếm thực, kim anh v.v...) phối ngũ với các thuốc bổ thận (ích trí nhân, Ba kích v.v...)
   Các bài thuốc cố tinh sáp niệu chữa chứng di tinh, hoạt tinh, di niệu (đi tiểu nhiều lần, đái dầm) do thận hư không tàng tinh, không khí hóa thúc được bàng quang.
   Các bài thuốc cố tinh sáp niệu được tạo thành do các thuốc tinh sáp niệu (Ngũ vị tử, khiếm thực, kim anh v.v...) phối ngũ với các thuốc bổ thận (ích trí nhân, Ba kích v.v...)

KIM TỎA CỐ TINH HOÀN
Xuất xứ: “Y phương tập giải”
- Bổ thận cố tinh

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Sa uyển tật lê(沙菀蒺梨)
   60g
Bổ thận sáp tinh (quân)
Khiếm thực(芡实)
   60g
Cố thận sáp tinh, ích khí minh tâm (thần)
Liên nhục(莲肉)
   60g
Cố thận sáp tinh, ích khí minh tâm (thần)
Liên tu(莲须)
   60g
Sáp tinh chỉ di, thu liễm cố thoát (tá, sứ)
Mẫu lệ(牡蛎)
   30g
Sáp tinh chỉ di, thu liễm cố thoát (tá, sứ)
Long cốt(龙骨)
   30g
Sáp tinh chỉ di, thu liễm cố thoát (tá, sứ)

 Cách dùng: Tán thành bột mịn, lấy Liên nhục nấu thành hồ làm hoàn, mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần, uống lúc bụng đói với nước muối.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa tinh thất không kiên cố gây di tinh, hoạt tinh, lưng mỏi, tai ù, di niệu, tinh thần uể oải, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.

               
TANG PHIÊU TIÊU TÁN
Xuất xứ: ‘Bản thảo diễn nghĩa”
- Bổ thận tâm cố tinh sáp niệu (Tâm thận bất tương giao)
(Trẻ em đái dầm)

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Tang phiêu tiêu(桑螵蛸)
   40g
Bổ thận ích tinh, sáp niệu (quân)
Long cốt(龙骨)
   40g
Sáp thận tinh, an thần (thần)
Quy bản(龟板)
   40g
Bổ tinh tủy, ích âm khí, bổ tâm thận (tá, sứ)
Đảng sâm(党参)
   40g
Bổ khí
Phục thần(茯神)
   40g
An thần định chí, giao thông tâm thần
Đương quy(当归)
   40g
Tư âm ích huyết
Viễn chí(远志)
   40g
An thần định chí, giao thông tâm thần
Thạch xương bồ(石菖蒲)
   40g
An thần định chí, giao thông tâm thần

Cách dùng: Tán nhỏ, dùng nước Đảng sâm làm thang thuốc uống 8g/ ngày. Có thể dùng thuốc thang thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
-          Chữa di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đái dầm do thận hư gây ra.
-          Chữa bệnh thần kinh suy nhược có di tinh, hoạt tinh, mất ngủ, hay quên, hồi hộp do tâm thận không đủ gây ra.

CÁC BÀI THUỐC CẦM ỈA CHẢY (SÁP TRƯỜNG)
Các bài thuốc cầm ỉa chảy để chữa ỉa chảy, lỵ mạn tính do tỳ thận hư hàn gây ra.
Các bài thuốc được tạo thành do các vị thuốc trừ hàn, kiện tỳ và bổ thận dương.

VIÊN TÔ MỘC
- Chữa ỉa chảy

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Bột cao tô mộc
  100g
Sáp trường chỉ tả, tiêu viêm
Bột lá ổi
  100g
Sáp trường chỉ tả
Bột gạo nếp rang
  5g
Kiện tỳ dưỡng vị

Cách dùng: Làm thành viên 0,5g, uống 8-10 viên/ngày, 3 lần.
Ứng dụng lâm sàng: Cầm ỉa chảy do hàn, lạnh bụng, sôi bụng., không háng rất hậu môn.

DƯỠNG TẠNG THANG
(Chân nhân dưỡng tạng thang)
(Hòa tể cục phương)
- Bổ hư ôn trung, sáp trường, cố thoát.

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Anh túc xác (có thể thay bằng vỏ lựu)
144g
Sáp tràng chỉ tả (quân)
Nhục quế(肉桂)
32g
Ôn ấm tỳ thận (quân)
Nhục đậu khấu (sao)
20g
Ôn thận ấm tỳ, sáp tràng (thần)
Kha tử
48g
Sáp tràng chỉ tả (thần)
Đảng sâm(党参)
24g
Bổ khí kiện tỳ (thần)
Bạch truật(白术)
24g
Bổ khí kiện tỳ (thần)
Đương quy(当归)
24g
Hòa huyết dưỡng dinh (tá)
Bạch thược(白芍)
64g
Hòa huyết dưỡng dinh (tá)
Mộc hương(木香)
56g
Điều khí thông ứ chỉ thống (tá)
Chích cam thảo
(灸甘草)
32g
Hợp với Sâm Truật để bổ trung, hợp với Bạch thược để hoãn cấp chỉ thống

Cách dùng:Tán thành bột, sắc uống 8g-12g, uống nóng uống liên tục khi nào cầm thì thôi
Ứng dụng lâm sàng: Chữa ỉa chảy và lỵ mạn tính.
-Chữa sa trực tràng do tỳ thận dương hư.
-Chữa sa trực tràng lồi dom gia Thăng ma, Sài hồ (sao rượu).

ĐÀO HOA THANG
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
-Ôn trung sáp trường
Xích Thạch Chi
64g
Sáp tràng cố thoát (quân)
Can Khương  (干姜)
8g
Ôn trung khu hàn (thần)
Gạo Tẻ
20g
Dưỡng vị hòa trung (tá, sứ)
.
 Cách dùng: Tán Xích thạch chi với Gừng khô thành bột, sau đó nấu cháo với 20g gạo.
 Ứng dụng lâm sàng:
-Chữa kiết lỵ lâu ngày do hàn không khỏi, cầu ra máu mũi, màu xạm, đái khó, đau bụng thích xoa bóp, chất lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trì nhược hoặc vi tế.
-Viêm kết tràng mạn tính, viêm loét dạ dày tá tràng gây xuất huyết, viêm cổ tử cung.
-Gia giảm: 
-Tỳ thận dương hư hàn gia Nhân sâm, Phụ tử, Bạch truật.
-Đi chảy không cầm gia Nhục đậu khấu nướng, Nhân sâm sao gừng: ích khí cố thoát.
Đau bụng nhiều gia Bạch thược, Quế chi.

CÁC BÀI THUỐC CỐ SÁP


Các bài thuốc cố sáp được tạo thành do các thuốc cố sáp: cầm mồ hôi cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy phối ngũ với các thuốc bổ tỳ, bổ khí, bổ thận
   Các bài thuốc cố sáp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh di niệu và cầm ỉa chảy do các nguyên nhân như khí hư, thận hư và tỳ hư gây ra.
   Các bài thuốc cố sáp được tạo thành do các thuốc cố sáp: cầm mồ hôi cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy phối ngũ với các thuốc bổ tỳ, bổ khí, bổ thận

                     

MẪU LỆ TÁN(牡蛎散)
Xuất xứ: “Hòa tể cục phương”
- Cố biểu liễm hãn

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Mẫu lệ(牡蛎)
   40g
Liễm âm tiềm dương (quân)
Hoàng kỳ(黄耆)
   40g
Bổ vệ khí (thần)
Ma hoàng căn(麻黄根)
   40g
Liễm hãn

Cách dùng: Tán nhỏ, uống 12g/ngày với nước Tiểu mạch làm thang. Hiện tại có thể dùng thuốc thang liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
-          Chữa chứng tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm. Nếu do dương hư thêm Bạch truật, Phụ tử; do âm hư thêm Sinh địa, Bạch thược.
-          Chữa lao phổi gây ra mồ hôi trộm; phụ nữ sau khi đẻ sức yếu tự ra mồ hôi
hoặc ra mồ hôi trộm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét