Cam cao, Lăng trạch, Trùng trạch, Chủ điền (Biệt Lục), Lăng cao, Cam trạch, Khổ trạch, Quỷ xú (Ngô Phổ Bản Thảo) Cam đài,
CAM TOẠI 甘 遂
Euphorbia kansui Liou
.
Xuất xứ: Bản Kinh
Tên Việt Nam: Củ cây Niền niệt, niệt gió
Tên khác: Cam cao, Lăng trạch, Trùng trạch, Chủ điền (Biệt Lục), Lăng cao, Cam trạch, Khổ trạch, Quỷ xú (Ngô Phổ Bản Thảo) Cam đài, Trung đài, Chí điên, Ngao hưu, Tam tằng thảo, Đại biều đằng, Kim tiền trung lộ, Tùy thang cấp sư trung (Hòa Hán Dược Khảo).
Tên khoa học: Euphobia sieboldiana Morren et decaisne, Euphorbia kansui Liou.
Họ khoa học: Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây thảo sống đa niên, có độc. Thân cao hơn 0,3m, gốc rễ màu hơi hồng tím, lá dài hình viên chùy, mép nguyên, mọc đôi, lá dưới cuống hoa tương đối lớn, nở hoa đầu mùa hè màu nâu tím.
Địa lý: Ít thấy ở Việt Nam, còn phải nhập
Thu hái, sơ chế: Chọn rễ vào tháng 2, tháng 8, phơi trong râm cho khô.
Phần dùng làm thuốc: Củ rễ.
Mô tả dược liệu: Rễ khô Cam toại hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, dài khoảng 3,2-6cm, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vỏ ngoài màu vàng trắng hoặc màu trắng bẩn, nhiều nhất là nơi lõm vào, chỉ nhân ngang ít hơn, chất nhẹ giòn, chính giữa mặt cắt ngang có chất xơ dính liền, mặt cắt chất bột màu trắng gần tâm có tổ chức một vòng dạng xơ thể hiện màu vàng trắng. Loại to, ít xơ, nhiều bột trắng ngà, không có mọt là tốt.
Bào chế:
+ Lấy rễ giã nát nhỏ dùng nước Cam thảo ngâm 3 ngày, khi ấy nước thành đen như mực, xong vớt ra ngâm vào nước chảy. Rửa đãi 3-7 lần cho đến khi nước trong thì thôi. Sao giòn dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
+ Lấy bột bọc Cam toại nướng chín cho bớt chất độc rồi dùng (Bản Thảo Cương Mục).
+ Lấy rễ ngâm nước trong vòng 3 giờ, vớt ra cạo sạch vỏ ngoài, xắt mỏng, sao với Cám, tỷ lệ cứ 1 phần Cam toại một phần Cám bằng nhau, cho tới khi vàng giòn. Có thể tán bột (Có người ngâm với nước Cam thảo và Tề ni rồi mới làm như trên) (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Lấy Cam đã rẩy qua nước cho ẩm, bọc lấy Cam toại đã rửa sạch, xong đốt cho cháy cám ở ngoài (Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản: Dễ sâu mọt, để trong thùng có lót vôi sống, đậy thật kín.
Tác dụng: Thông lợi đại tiểu tiện, bài tiết thủy thấp, trục ẩm, đồng thời có tác dụng giải độc tán kết.
Tính vị: Vị đắng, tính lạnh, có độc (Trung Dược Học).
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tỳ, Thận (Trung Dược Học).
Chủ trị:
+ Trị phù thủng, đờm ẩm, nước tích ở xoang ngực, bụng. Døng ngoài để trị thấp nhiệt sưng độc-
Liều dùng: Dùng từ 1,5-3g. Tán bột mỗi lần uống 1-2g. Thuốc hơi khó sắc, chỉ nên tán bột uống. Dùng ngoài tùy ý.
Kiêng kỵ: Vị này hạ rất mạnh, có độc, người suy nhược cần Thận trọng. Người có thai kỵ dùng (Trung Dược Học).
+ Ghét Viễn chí, phản Cam thảo, Qua đế làm sứ cho nó thì rất tốt (Bản Thảo Kinh Sơ).
Cách dùng: Cam toại thường chế với giấm (sao) để giảm độc tính của nó, tác dụng cũng tương đối hòa hoản hơn. Phần nhiều trộn làm thuốc viên.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị dưới tim như có cảm giác nước đọng đầy cứng, mạch Phục, bệnh nhân đi cầu là dễ chịu: Cam toại củ lớn 3 củ, Bán hạ 12 củ, sắc một thăng nước còn phân nửa, bỏ vào 5 củ Thược dược với 2 bát nước, sắc lại còn nửa thăng bỏ bã, trộn với nửa cân mật ong, sắc còn 8 phân uống (Cam Toại Bán Hạ Thang - Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị thủy kết hung hiếp, đầy tức ngực, bón, mạch chứng đều thuộc nhiệt, các loại động kinh có đờm nhớt ủng thịnh: Cam toại 1,5g, Đại hoàng 9g, Mang tiêu 9g, sắc uống (Đại Hãm Hung Thang - Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị mặt mình sưng húp: Cam toại 6g, dùng thịt thăn của heo đực (Yêu tử), cắt làm 7 miếng, bỏ bột Cam toại vào, lấy giấy ướt bao ngoài, nướng chín, ngày ăn một miếng, liên tục 4-5 ngày, khi nào nghe sôi bụng, lợi tiểu là có hiệu quả (Trửu Hậu Phương).
+ Trị đại tiểu tiện không thông: bột Cam toại, bột miến sống, trộn dẻo đều, đắp vào giữa rốn, đơn điền rồi cứu 3 tráng, bên trong uống ‘Cam Thảo Thang’, khi nào thông thì thôi. Lại dùng Cam toại 30g trộn mật, chia làm 4 lần, ngày uống 1 lần thì thông (Thánh Huệ Phương).
+ Trị phù thủng, thở gấp: Cam toại, Đại kích mỗi thứ 30g, sao lửa cho kỹ, tán bột, mỗi lần uống nửa muỗng cà phê với nửa chén nước sôi uống (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị bí tiểu,i tức tối khó chịu: bột Cam toại 4g uống với ‘Trư Linh Thang’ thì thông (Bút Phong Tạp Hứng Phương).
+ Trị phù thủng bụng căng đầy: Cam toại (sao) 6g 2 phân, Hắc khiên ngưu 30g 15g tán bột sắc, uốngtừng hớp (Phổ Tế Phương).
+ Trị phù căng trướng, đại tiểu tiện không lợi muốn chết: Cam thảo 15g (nửa sống nửa sao), Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột, mỗi lần uống 3g, Bạch miến 120g, trộn với nước làm thành như con cờ, nấu với nước khi nào nổi lên là được, rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp ‘Bình Vị Tán’ thêm thục Phụ tử 6g, sắc uống (Phổ Tế Phương).
+ Trị Thận thủy lưu chú làm đùi gối co quắp, tứ chi sưng đau: Cam thảo 15g (nửa sống nửa sao), Yên chi phôi tử 5 muỗng cà phê tán bột, mỗi lần uống 3g, Bạch miến 120g, trộn với nước làm thành như con cờ, nấu với nước khi nào nổi lên là được, rồi ăn nhạt, sau khi lợi đại tiểu tiện dùng tiếp ‘Bình Vị Tán’ thêm thục Phụ tử 6g, Mộc hương 12g, mỗi lần dùng 6g, lùi chín, uống nhai với rượu nóng khi nào đái ra nước vàng thì có hiệu quả (Ngự Dược Viên Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị cam thủy: Cam toại (sao), Thanh quất bì, 2 vị bằng nhau tán bột, 3 tuổi dùng 3g uống với ‘Mạch Nha Thang’, khi nào đi ngoài được là thôi. Kiêng thức ăn chua, mặn trong 3 - 5 ngày (Thủy Bảo Tán - Tổng Vi Luận Phương).
+ Trị phù thủng, thở gấp, đại tiểu tiện không thông: Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, các vị bằng nhau tán bột, lấy Táo nhục làm viên bằng hạt ngô đồng, lần uống 40 viên với ‘Xâm Thần Nhiệt Thang’ khi nào đi ra nước vàng là thôi, nếu chưa thì trưa hôm sau uống tiếp ( Thập Táo Hoàn - Tam Nhân Phương).
+ Trị có thai phu,ø thở gấp, bụng dưới đầy, tiểu không thông, đã dùng ‘Trư Linh Tán’ nhưng không bớt: dùng Cam toại 60g, giã nát, trộn mật làm viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên, hễ đi ra ngoài được là tốt nhưng phải uống ‘Trư Linh Tán’, nếu không đi được, lại uống tiếp (Tiểu Phẩm Phương).
+ Trị cước khí sưng đau, phong khí đập vào Thận khí, hạ bộ ngứa: Cam toại 15g, Mộc miết tử nhân 4 cái, tán bột, thăn thịt heo 1 cái, bỏ màng da, xắt lát, mỗi lần dùng 12g thuốc bỏ vào trong thịt, lấy giấy ướt bọc lại, nướng chín, ăn lúc đói với nước cơm, sau khi uống thì duỗi 2 chân răng, đi đại tiện xong phải ăn cháo trắng 2-3 ngày là có hiệu quả (Bản Sự Phương).
+ Trị sán khí, sa dịch hoàn: Cam toại, Hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống lần 6g (Nho Môn Sự Thân ).
+ Trị đàn bà huyết kết ở bụng nước căng đầy tiểu khó nhưng không khát nước là do thủy và huyết cùng kết lại ở huyết thất: Đại hoàng 90g, Camtoại, A giao mỗi thứ 30g, sắc với 1 thăng rưỡi nước còn nửa thăng uống thì huyết đó sẽ hạ (Trọng Cảnh Phương).
+ Trị nghẹn, nấc cụt, Cam thảo trộn với miến nướng 15g, Nam mộc hương một chỉ tán bột, người mạnh lần uống 3g, người yếu uống 1,5g với rượu (Quái Bệnh Phương).
+ Trị tức ngực phát sốt, ra mồ hôi trộm đầu nhức vùng vai lưng Cam toại bao với miến nấu với nước tương thật sôi bỏ iến đi rồi lấy cám nhỏ sao vàng tán bột, người lớn 9g, trẻ em 3g uống với mật khi ngủ. Cữ dầu béo, thịt cá (Phổ Tế Phương).
+ Trị tiêu khát hay khát nước Cam toại (sao cám) 15g, Hoàng liên 30g tán bột nấu làm bánh bằng hạt đậu xanh, lần uống 2 viên với nước Bạc hà, Kỵ Cam thảo (Dương Thị Gia Tàng ).
+ Trị phong đờm làm mê tâm khiếu, động kinh, đàn bà phong tà ở tâm huyết, Cam toại 60g tán bột, bỏ thuốc vào tim heo bao giấy lại nước chín bảo vào 3g Thần sa chia làm 4 viên, lần uống một viên với nước sắc ‘Tâm Tiển Thang’, đại tiện ra những vật độc là có hiệu quả, không nên uống tiếp (Toại Tâm Đơn - Tế Sinh Phương).
+ Trị mã tỳ phong: Cam toại bao với miến sắc 3g rưỡi, Thần sa (thủy phi) 6g, Khinh phấn 1/4 muỗng cà phê. Mỗi lần uống nửa muỗng cà phê, lấy một chút nước tương, nhỏ một giọt trên thuốc cho thấm xuống rồi bỏ nước tương đi, rót nước vào đó gọi là ‘Vô Giá Tán’ (Toàn Ấu Tâm Giám).
+ Trị tê, mất cảm giác, đau nhức: Cam toại 60g, Tỳ ma nhân tử 120g, Chương não 30g tán bột làm bánh dán vào đó, trong uống Cam Thảo Thang (Vạn Linh Cao - Trích Huyền Phương).
+ Trị tai điếc đột ngột, Cam toại nửa tấc ta, bọc lông lại nhét vào trong hai lỗ tai, trong miệng nhai Cam thảo thì tai tự nhiên thông (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
+ Trị thương hàn biến chứng gây nên thủy kết hung: Cam toại bỏ vào ‘Hãm Hung Thang’ uống rất hiệu quả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị gan lách sưng to, cổ trướng, đại tiểu tiện ít, mạch Trầm Sác có lực: Cam toại 30g, Nguyên hoa 30g, Đại kích 30g, Khiên ngưu tử 120g, Binh lang 15g, Khinh phấn 3g, Mộc hương 15g, Thanh bì 15g, Tất cả tán bột trộn hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, lần uống 3g, ngày 1 lần lúc đói với nước nóng (Chu Xa Hoàn). Cần theo dõi diễn tiến bệnh sau khi uống thuốc để tiếp tục hoặc ngưng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Trị sưng độc do thấp nhiệt các loại bỉ khối: Bột Cam toại trộn nước dán nơi sưng đồng thời sắc nước Cam thảo uống, để triï các loại sưng độc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Trị điên cuồng có thể Cam toại 1,5g, Chu sa 1g, tán bột uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tham khảo:
+ Cam toại chữa thủy kết có sức mạnh, chất nước ở trong người ta ngừng trệ lại ở chỗ nào thì cũng có thể sinh ra bệnh. Cam toại có tính thấu đến những chỗ nước ngưng kết đó, làm cho tiêu tán ra, công dụng chỉ có thể (Bách Hợp).
+ Vị Cam toại này, gần đây người ta dùng trong việc trị bệnh Huyết hấp trùng thời kỳ cuối, Xơ gan cổ trướng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét