CAM LAM


Cây thảo sống 2 năm hoặc nhiều năm, cao tới 1m. Lá dầy có mép uốn lượn. Lá ở phía trên không ôm thân. Hoa thành chùm đơn hay phân nhánh.

CAM  LAM    甘 藍
Brassica oleraceae L.

Tên khác: Lam thái (Thiên Kim Phương), Phách lam (Nông Kỳ), Đại diệp đông lam (Bản Thảo Cương Mục),  Ngọc man tinh (Sơn Tây Chí), Diệp mẫu đơn (Nhật Bản).
Tên khoa học: Brassica oleraceae L.
Họ khoa học: Crucciferae
Mô tả: Cây thảo sống 2 năm hoặc nhiều năm, cao tới 1m. Lá dầy có mép uốn lượn. Lá ở phía trên không ôm thân. Hoa thành chùm đơn hay phân nhánh. Lá đài dựng đứng. Nhị gần bằng nhau, quả loại cải, hẹp và dài trên có một cái mỏ hình nón mảnh vỏ lồi, có 1-3 gân. Hạt nâu, nhẵn xếp thành một dãy. Lá nấm hình Thận, có hai thùy, gấp đôi. Có nhiều thứ trong đó có hai thứ thường gặp: Brassica oleraceae Linn. Var Capitata Dc (gọi là Cải bắp) - Brassica oleraceae Var botryis Linn (gọi là Súp lơ, Cải hoa).
Tính vị: Vị ngọt, tính bình, không độc.
Chủ trị: Ăn lâu bổ Thận, não tủy, lợi ngũ tạng lục phủ, lợi quan tiết, thông kết khí trong kinh lạc, khí kết dưới tim, sáng mắt, rõ tai, mạnh người, ít ngủ tỉnh táo, ích cho tâm lực, mạnh gân cốt.
Nếu dùng nó làm dưa thì sau một đêm nó biến thành  màu vàng, chấm ăn với muối có tác dụng  trị hoàng đản có độc, có tác dụng  thanh nhiệt lợi kết.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét