GIANG ĐẬU


Cây thảo 1 năm ít nhiều hóa gỗ. Lá chét mỏng, hình thoi dạng trứng, có mép nguyên hay gần nguyên.

GIANG ĐẬU   豇 豆
Vigna sinensis (Linn).

Tên Việt Nam: Đậu Đũa.
Tên khác: Dáng song (Bản Thảo Cương Mục), Đại giác đậu (Nhật Bản), Trường đậu (Tục Danh).
Tên khoa học: Vigna sinensis (Linn),  Enddl ex Hassk, Var ses quipedalis(Linn) Fruwirth; Vigna sinensis Endl, Dolichos catiang Linn.
Họ khoa học: Le gumminosae.
Tên gọi: Vị này có nhiều màu, đỏ, trắng, đen, thường dùng hạt màu đỏ sáng nên gọi là Giang đậu.
Mô tả: Cây thảo 1 năm ít nhiều hóa gỗ. Lá chét mỏng, hình thoi dạng trứng, có mép nguyên hay gần nguyên. Cụm hoa chùm ở nách lá, có cuống mang 3-6 hoa tập trung ở trên đỉnh của cuống. Đài màu lục nhạt, phiến xẻ hình mũi mác, cánh hoa màu nâu nhạt. Quả dài tới 0,90m, treo, hơi xốp, thường mọc cụm từng đôi như đôi đũa, vỏ quả mềm, quả chứa nhiều hạt. Quả đậu có nhiều loại màu, thường dùng màu đỏ.
Địa lý: Cây trồng lấy quả ăn, thường trồng khắp nơi ở Việt Nam  để lấy quả ăn. Trồng vào vụ đông xuân và hè hàng năm.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa thu, lấy hạt phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Hạt.
Tính vị: Vị ngọt mặn. Tính bình.
Tác dụng sinh lý: Lý trung, ích khí, bổ Thận, kiện Vị, hòa ngũ tạng, điều vinh vệ, sinh tinh tủy.
Chủ trị:
+ Trị tiêu khát, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ, tiểu nhiều, giải độc.
Cách dùng : Hấp cơm chấm nước mắm ăn, hoặc ăn thường với cơm.
Liều dùng : Không kể liều dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét