GIÁNG CHÂN HƯƠNG


Cây gỗ nhỏ thường màu xanh, cao 5-10m. Cành già màu nâu đỏ, vỏ có mùi xoài. Lá mọc đối không có lông, cuống dài phù ở hai đầu, lá cũng thơm mùi xoài.

GIÁNG CHÂN HƯƠNG    降 真 香
Acronychia pedunculata (L.) Miq.

Tên Việt Nam: Bưởi Bung, Cát bối.
Tên khác: Giáng hương phiến, Tử giáng hương, Giáng hương mạt, Tử đằng hương, Kê cốt hương (Bản Thảo Cương Mục), Sơn du cam, Sơn quật thụ, Điềm tửu bĩnh diệp, Sơn kết diệp, Tửu bĩnh diệp (Quảng Châu Trung Thảo Dược Thủ Sách), Giáng hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa họcAcronychia pedunculata (L.) Miq.
Họ khoa học: Rutaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ thường màu xanh, cao 5-10m. Cành già màu nâu đỏ, vỏ có mùi xoài. Lá mọc đối không có lông, cuống dài phù ở hai đầu, lá cũng thơm mùi xoài. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa trắng xanh xanh, thơm có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 8 nhị và bầu 1 ô. Quả hạch hình cầu nạc, có múi, khi chín màu vàng nhạt nhọt, thơm thơm, ăn được. Nhân có 4 hạt. Ra hoa tháng 4, có quả tháng 6-8.
Địa lý: Cây gặp phổ biến khắp 3 miền ở Việt Nam , thường mọc ở rừng thứ sinh hay đồi cây, bụi.
Phân biệt: Ngoài ra, dân gian còn dùng cây khác cũng có tên là Bưởi bung, nhưng đây là cây Cơm rượu có tên khoa học Glycosmis pentaphylla (Retz), Glycosmis citrifolia (Wild) Lndl,. Glycosmis cochinchinensis (Lour) Pierre. Đó là cây nhỏ mọc thành bụi cao 3-4 m. Cành màu vàng rồi màu nâu. Lá rất đa dạng trên cùng một cành: lá chét thuôn hoặc hình mũi mác, có cuống ngắn, có khi là lá kép với 3-5 lá chét, mọc so le, ít khi mọc đối, mặt lá bóng. Cụm hoa ở nách lá ngắn, ít phân nhánh. Hoa nhỏ màu trắng, vàng hay xanh lục, thơm, mọc thành chùy dài 3-4cm. Quả mọng hình trứng, dài 1 cm, khi chín màu hồng hay màu da cam ăn được. Công dụng thường dùng như cây Bưởi bung trên. Cây cũng thường được mọc hoang phổ biến ở vùng rừng núi trong bờ bụi.
Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm, thường dùng tươi, có khi phơi khô cất dùng. Quả thu hái mùa thu đông, luộc phơi.
Phần dùng làm thuốc: Rễ, lá, quả, lõi thân.
Tính vị: Vị ngọt, tính bình khí thơm.
Tác dụng: Hành khí, hoạt huyết, kiện Tỳ, giáng khí.
Chủ trị:
+ Trị đau lưng đùi do phong thấp, ứ đau do chấn thương, đau tức tâm vị, dùng rễ khô 15 - 30g, hoặc lõi thân 2,4 – 4,5g, sắc uống, có thể tán bột uống với nước.
+ Trị chấn thương do té ngã, bị đánh đập, vết sâu quảng lâu ngày, rắn cắn, dùng lá tươi giã nhuyễn đắp lên.
+ Trị tiêu hóa kém, dùng quả 9-15g, Sắc uống.
+ Trị ho do cảm mạo, dùng lá 9-15g, Sắc uống.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét