MẠCH NHA


Hột lúa mạch mì đã có mầm. Hột khô chắc cứng, mọc mầm đều, còn đủ mầm, không ẩm mốc, không nát là tốt.

MẠCH NHA    麥 芽
Maltum.

Tên thuốc: Fructus Herdei germinatus.
Tên khoa học : Maltum
Họ : Hoà Thảo (Graaminae)
 Bộ phận dùng: Hột lúa mạch mì đã có mầm. Hột khô chắc cứng, mọc mầm đều, còn đủ mầm, không ẩm mốc, không nát là tốt.
Xưa nay ta vẫn dùng hột Đại mạch nghĩa là Mạch nha không mầm, phơi khô. Như thế là không đủ. Nên dùng Cốc nha tức là hạt thóc tẻ (Oriza sativa L), thóc chiêm ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô.
Tính vị:
Vị mặn, tính ôn (Mạch nha).
Vị ngọt, tính ôn (Cốc nha).
Quy kinh: Cả hai loại cùng vào hai kinh Tỳ và Vị.
Tác dụng: Tiêu hoá, hạ khí uất, tiêu tích.
Chủ trị: Trị cam tích trẻ con, trị thực tích.
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 1 6g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng thứ lúa mạch hột to, ngâm vào nước cho mềm thấu, vớt ra để ráo
nước, ủ độ 5 - 6 ngày cho hấp hơi nóng, mọc mầm rồi phơi khô, khi dùng làm thuốc thì sao cho giòn, xát bỏ vỏ.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Ta không có và cũng không nhập mạch nha, nên chỉ dùng đại mạch, sao qua cho vàng để dùng.
Bảo quản: Rất dễ mốc, mọt. Để nơi khô, râm mát, đựng lọ kín.
Kiêng kỵ: không dùng mạch nha trong thời kỳ cho con bú.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét