NHỤC ĐẬU KHẤU


Không dùng trong trường hợp tiêu chảy hoặc lỵ do thấp nhiệt.

NHỤC ĐẬU KHẤU    肉 豆 蔻
Myristica fragrans Houtt.

 Tên thuốc: Semen Myristicae.
Tên khoa họcMyristica fragrans Houtt.
 Bộ phận dùng: Hạt.
Tính vị: vị cay, tính ấm.
Qui kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Đại trường.
Tác dụng: ôn Tỳ và Vị, lý khí, sáp trường, chỉ tả.
Chủ trị: Trị Tỳ Vị hư hàn, ăn uống kém, nôn mửa, tiêu chảy lâu ngày.
- Trị tiêu chảy mạn: Dùng Nhục đậu khấu với Kha tử, Bạch truật và Đảng sâm (Sổ tay lâm sàng trung dược).
- Trị Tỳ Vị hư hàn biểu hiện: đau bụng và thượng vị, buồn nôn và nôn mửa: Dùng Nhục đậu khấu với Mộc hương, Sinh khương và Bán hạ (Sổ tay lâm sàng trung dược).
 Liều dùng: 3-10g (1,5-3g dạng bột hoặc viên hoàn).
Bào chế: Lấy từ quả chín, phơi nắng.
 Kiêng kỵ: không dùng trong trường hợp tiêu chảy hoặc lỵ do thấp nhiệt.
Tham khảo: Nhục đậu khấu thiên về trị bệnh tiêu chảy mạn tính do hàn ở đại trường, là thuốc của trung tiêu, hạ tiêu, trị ngũ canht iết tả rất hay, lại kèm hành khí, chỉ thống. thảo đậu khấu đứng đầu về làm ấm Vị bị hàn, cầm nôn mửa, là vị thuốc của trung tiêu.
Dùng lượng nhỏ có tác dụng tăng tiết dịch vị, kích thích thèm ăn, tiêu được đầy chướng; Dùng lượng lớn có tác dụng ức chế trường vị (Thực Dụng Trung Y Học).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét