NHỤC QUẾ


Cạo sạch lớp vỏ thô, rửa sạch, thái phiến, phơi trong râm cho khô hoặc tán bột.

NHỤC QUẾ   肉 桂
Cinamomum cassia Presl.

Tên thuốc: Cortex cinnamomi.
Tên khoa họcCinamomum cassia Presl.
Bộ phận dùng : Vỏ gốc hoặc vỏ khô của thân cây.
- Cách xem quế tốt xấu: có nhiều cách:
+ Cạo bỏ vỏ ngoài, mài với ít nước, nếu ra chất trắng như sữa bò là tốt nhất, nếu nước như nước chè xanh là loại hai, nếu nước đỏ là loại ba.
+ Nếm miếng quế thấy vị ngọt cay, sau thấy đắng, cuối cùng thấy ngọt (cay ít thôi) là quế tốt.
+  Ở Thanh Hoá có câu ‘lòng son, vỏ khế’ là nói lên quế tốt phải như thế.
+ Gọt vỏ quế, cắt đôi, chỗ cắt trong như sáp, rất mịn và thấy có đường ‘bạch chỉ phân du’ là quế tốt. Sợi chỉ trắng này phải thẳng nếu ngoằn ngoèo là không tốt lắm.
+ Tây y cho quế tốt là phải có tỷ lệ tinh dầu cao. Nhưng nói chung quế khô, có mùi thơm, có chất dầu, vị cay hơi ngọt, vỏ hơi nâu không vụn nát, ẩm là tốt.
- Ở Trung Quốc có loại quế đơn, quế bì, còn gọi là quế nhục (C.cassia BL) cây này có mọc ở nước ta. Trên thị thường còn có quan quế hay quế xây lăng (C.Zeylanicum Nees) có giá trị nhất.
Thành phần hoá học: có tinh bột, chất nhầy, tanin, chất màu, đường, có tinh dầu 1 - 5% (chủ yếu là aldehydcinnamic 95%).
Tính vị:  vị ngọt, cay, tính đại nhiệt. Vào hai kinh Can  và Thận.
Tác dụng: Khứ hàn, chỉ thống, ôn thông kinh lạc.
Chủ trị: trị chân tay lạnh, tả lỵ, đau bụng, bế kinh, tiêu hoá, kiện vị.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
- Trị Thận dương suy biểu hiện như chân tay lạnh, lưng đau, gối mỏi, liệt dương và hay đi tiểu: Dùng Nhục quế với Phụ tử, Sinh địa, Đơn bì, Trạch tả, Bạch linh, Sơn dược và Sơn thù (Quế Phụ Bát Vị Hoàn)
- Trị Tỳ Thận dương hư biểu hiện như đau lạnh ở thượng vị và vùng bụng, kém ăn, phân lỏng: Dùng Nhục quế với Can khương, Bạch truật và Phụ tử (Quế Phụ Lý Trung Hoàn).
- Hàn tà ngưng trệ ở kinh lạc biểu hiện như đau lạnh thượng vị và bụng, đau lưng dưới, đau toàn thân, kinh nguyệt không đều, ít kinh nguyệt: Dùng Nhục quế với Can khương, Ngô thù du, Đương quy và Xuyên khung (Lâm sàng trung dược học thủ sách).
- Trị nhọt mạn tính: Dùng Nhục quế với Hoàng kỳ và Đương qui (Lâm sàng trung dược học thủ sách).
Bào chế: Cạo sạch lớp vỏ thô, rửa sạch, thái phiến, phơi trong râm cho khô hoặc tán bột.
Kiêng kỵ: Có thai không dùng.
                   Không phải hư hàn không nên dùng.
                   Kỵ lửa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét