THANH HAO


Dùng cây có nhiều lá, có hoa, cây khô, chắc, có mùi thơm là tốt, mục nát, không thơm là xấu.

THANH HAO   青 蒿
Artemisia apiacea Hance.

 

Tên khoa học : Artemisia apiacea Hance
Họ khoa học : Họ Cúc (Compositae)
Bộ phận dùng: toàn cây (trừ rễ). Dùng cây có nhiều lá, có hoa, cây khô, chắc, có mùi thơm là tốt, mục nát, không thơm là xấu.
Không nhầm cây này với cây Rau hao nấu Can h (A. Annua L. Họ Cúc) và cây Hao hao tức Chổi xể (Baeckea frutescens L. Họ Sim).
Thành phần hoá học: toàn cây có chất đắng, tinh dầu và abrotamin (một loại alcaloid).
Tính vị:  vị đắng, tính hàn.
Quy kinh : Vào kinh Can  và Thận.
Tác dụng: thanh nhiệt, trừ uế khí, sát trùng.
Chủ trị: trị các chứng sốt, ra mồ hôi trộm, lở, ngứa.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách bào chế:
        Theo Trung Y: Hái lá, dùng nước Đồng tiện ngâm 7 ngày đêm, mỗi ngày đêm thay nước một lần, vớt ra phơi khô dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Hoặc chặt cả cây, bỏ rễ, chặt nhỏ, phơi khô (dùng sống) hoặc sao qua (dùng chín).
        Theo kinh nghiệm Việt Nam: - Phơi khô, thái nhỏ (không sao tẩm).
Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm, dễ vụn nát, tránh nóng vì sẽ mất mùi thơm tinh dầu.
Kiêng ky: người khí hư, tiêu lỏng thì không nên dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét