TỔNG QUAN
Giải quyết xáo trộn của Tỳ-Vị theo nguyên tắc chọn huyệt Trong -Ngoài.
ĐƯỜNG KINH TÚC DƯƠNG MINH VỊ (Vi.)
(THE LEG SUNLIGHT YANG (STOMACH) MERIDIAN - TSOU YANG MING, MERIDIEN DE L’ESTOMAC)
* Vượng giờ Thìn (7 - 9g) - Hư giờ Tỵ (9 -11g) - Suy giờ Tuất (19 - 21g).
* Nhiều Khí, nhiều Huyết.
* Ấn đau huyệt Trung Quản (Nh.12) và Vị Du (Bq.21 - Bối Du Huyệt).
Tạng Phủ Liên Hệ
|
Mối Quan Hệ
|
Tác Dụng
| |
Tỳ
|
Biểu - Lý
|
Giải quyết xáo trộn của Tỳ-Vị theo nguyên tắc chọn huyệt Trong -Ngoài.
| |
V
|
.Đại Trường
.Tiểu Trường.
|
.Tương Sinh (Vị Thổ sinh Đại Trường Kim).
. Tương Sinh (Tiểu Trường Hỏa sinh Vị Thổ).
|
. Dùng khi Đại Trường quá hư, theo nguyên tắc ‘Hư Bổ Mẫu’.
. Dùng khi Vị quá Hư , theo nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu).
. Dùng khi Tiểu Trường quá thực, theo nguyên tắc ‘Thực tả tử’.
|
Ị
|
Bàng Quang
|
Tương khắc (Vị Thổ khắc Bàng Quang Thủy)
|
Dùng khi Bàng Quang Thực, lấy Thổ khắc Thủy.
|
Đởm
|
Phu Thê
|
Điều chỉnh Âm Dương giữa 2 kinh Vị - Đởm.
| |
Thận
|
Tý Ngọ đối xứng
|
Dùng khi thời khí của kinh Vị bị suy.
| |
Đại Trường
|
+ Đồng Danh (Túc và Thủ Dương Minh).
+ Mẫu tử theo giờ thịnh.
|
. Dùng khi Vị bị xáo trộn, theo nguyên tắc phối hợp huyệt Đồng Danh hoặc Trên - Dưới.
. Dùng khi kinh khí của Vị suy.
| |
Tâm Bào
|
Nghịch Khí ( Dương Minh # Quyết Âm) giữa Phủ và Tạng
|
Dùng khi Vị quá thực (theo nguyên tắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc ngược lại. Thường dùng Nguyên huyệt của kinh ở trên phối hợp với kinh ở dưới : Đại Lăng (Tb.7) + Xung Dương (Vi.42).
|
ĐƯỜNG LƯU CHUYỂN KHÍ TRONG CÁC MẠCH LẠC KINH TÚC DƯƠNG MINH VỊ
Một nhánh khác từ huyệt Đại Nghênh đi xuống dọc theo thanh qua?n vào hố trên đòn, tại đây phân 2 nhánh: + Một nhánh từ hố trên đòn qua cơ hoành đến liên lạc với Tỳ và Vị
1/ KINH CHÍNH
Khơi đầu từ cạnh cánh mũi (huyệt Nghênh Hương - Đtr) đi lên, giao ơ hõm góc trong mắt - gốc mũi ( huyệt Tinh Minh - Bq), vòng trơ? xuống dưới theo đường ngoài mũi vào hàm trên, rồi quanh ra môi miệng, * giao chéo nhau tại môi trên với Đốc Mạch
( huyệt Nhân Trung), * vòng môi dưới giao với Nhâm Mạch (huyệt Thừa Tương), * đoạn dọc theo hàm dưới ra sau huyệt Đại Nghênh đến góc hàm dưới, vòng lên trước tai qua h. Thượng Quan (Đởm), theo bờ trước tóc mai giao với kinh Đơ?m (huyệt Huyền Lư + Hàm Yến) lên trên bờ góc trán rồi theo chân tóc ra gặp Đốc Mạch ( huyệt Thần Đình).
Một nhánh khác từ huyệt Đại Nghênh đi xuống dọc theo thanh quan vào hố trên đòn, tại đây phân 2 nhánh: + Một nhánh từ hố trên đòn qua cơ hoành đến liên lạc với Tỳ và Vị ; + Một nhánh từ hố trên đòn, thẳng qua đầu ngực, đi song song với Nhâm Mạch, đến vùng bẹn.
Từ môn vị dạ dày có nhánh đi xuống bụng dưới hợp với kinh Chính ơ bẹn, rồi cùng đi theo cơ thẳng trước ơ đùi xuống gối, dọc theo phía ngoài xương chầøy, đến cổ chân, mu bàn chân, đến kết ơ bờ ngoài góc móng ngón chân thứ hai. * Một nhánh phụ từ Túc Tam Lý đi ngoài đường kinh Chính xuống tận ngón chân giữa. * Một nhánh từ mu bàn chân (huyệt Xung Dương) vào đầu ngón chân cái để tiếp nối với kinh Túc Thái Âm Tỳ.
2/ KINH BIỆT
Khơi từ huyệt Khí Xung, ơ vùng bẹn, cùng với kinh Tỳ đi theo vào vùng bụng để liên lạc với Vị, Tỳ, thông lên Tâm, dọc theo cổ họng, ra miệng lên đến chỗ lõm gốc mũi, vào góc trong cua mắt ơ huyệt Tinh Minh (Bq).
3/ LẠC DỌC
Khơi từ huyệt Lạc - Phong Long, đi dọc theo phía trước ngoài cẳng chân, hướng lên phía trên thân thể theo kinh Chính lên đầu, đến huyệt Bá Hội (Đc), để hội với khí cua các kinh khác, rồi vòng xuống mặt, đi sâu vào họng.
4/ LẠC NGANG
Khơi từ huyệt Lạc - Phong Long, vòng ngang đầu xương chầy để đến kinh Tỳ ơ huyệt Nguyên là Thái Bạch.
5/ KINH CÂN
Khơi từ góc ngoài ngón chân thứ 2, 3, 4 đi đến cổ chân phân thành 2 nhánh: * Một nhánh ngoài đi dọc theo phía ngoài cẳng chân, theo đùi đến mấu chuyển lớn xương đùi (huyệt Hoàn Khiêu - Đ.30), rồi lên dọc theo cạnh trước ngoài ngực, trên sườn cụt, vào phần dưới ngực vòng qua lưng, kết ơ cột sống từ đốt sống lưng 1 đến 9. * Một nhánh trong từ mu chân, chạy dọc theo bờ xương chày, đến trước hõm gối, trong đường chi khớp, + tại đây rẽ một nhánh phụ, trơ xuống phía ngoài bờ xương chầy, để gặp kinh chính Đơm.
Nhánh chính đi thẳng lên đùi, qua vùng Phục Thố, tới vùng bẹn, đến phía trước bụng hội với 3 kinh Cân Âm ơ chân tại h. Khúc Cốt (Nh.2) và Trung Cực (Nh.3). * Nhánh trong này cu?a kinh đi ngoài đường giữa, trên mặt bụng vách ngực trước, đến hõm trên xương đòn (huyệt Khuyết Bồn) thì kết lại và lên cổ, tới hàm dưới. * Từ đó, nó chia 2 nhánh : + Một nhánh vào miệng và + Một nhánh đến xương gò má, mũi để gặp kinh Cân Bàng Quang; rồi nhánh này chia thành nhiều mao qua?n toa quanh vùng mi dưới. (Kinh Cân Bàng Quang thì chia thành nhiều mao quan phu? vùng mi trên, nên 2 kinh Cân này rất quan trọng để trị các bệnh ơ vùng mắt và bệnh mất ngu?). - * Một nhánh khác đi từ hàm dưới và kết ơ trước tai.
TRIỆU CHỨNG KINH VỊ
Kinh Bệnh : Mũi chảy máu, miệng môi mọc mụn, họng đau, cổ sưng, miệng méo, ngực đau, chân sưng đau hoặc teo lạnh. Nếu tà khí thịnh thì sốt cao, ra mồ hôi, có thể phát cuồng.
* Kinh Bệnh : Mũi chảy máu, miệng môi mọc mụn, họng đau, cổ sưng, miệng méo, ngực đau, chân sưng đau hoặc teo lạnh. Nếu tà khí thịnh thì sốt cao, ra mồ hôi, có thể phát cuồng.
* Phủ Bệnh : Vị nhiệt, ăn nhiểu, tiểu vàng, bồn chồn, có thể phát cuồng. Nếu Vị hàn : bụng đầy, ăn ít (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Vị Thực : Phía trước cơ thể bị nhiệt, mau đói, nước tiểu vàng. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn Nhân Nghênh 3 lần (Nội Kinh Linh Khu).
* Vị Hư : Phía trước cơ thể bị hàn, run, bụng đầy trướng. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn Nhân Nghênh (Nội Kinh Linh Khu).
* Vị Hàn : dạ dày đau, thích ấm, không thích ấn vào, nôn mửa, nấc, lưỡi trắng trơn, mạch Trì (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
* Vị Nhiệt : dạ dày đau nóng, nuốt chua, ợ hôi, mau đói, khát, thích uống nước lạnh, miệng hôi, nướu răng sưng đau, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
KINH CHÍNH
* RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ
+ Ca?m giác như bị dội nước lạnh
+ Thích ưỡn ngực và duỗi chân
+ Ngáp nhiều lần
+ Chán đời, hay rên rỉ
+ Thích nơi yên Tỉnh, dễ phát cuồng, ghét ánh sáng
+ Lo âu, ưu tư
+ Trường hợp nặng thì leo trèo lên nơi cao để ca hát, cơ?i quần áo mà chạy, bụng trướng, sôi bụng, gọi là chứng “Cán Quyết”.
LẠC NGANG
* RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN
Gây rối loạn quân bình về huyết dịch :
+ Sốt và rét (ôn bệnh)
+ Hôn mê, điên cuồng với cơn sốt dữ dội
+ Tự đổ mồ hôi
+ Mũi cha?y nước trong, cha?y máu cam
+ Cổ sưng, họng tê, miệng méo lệch
+ Mụn nhọt ơ? môi, miệng
+ Bụng trướng
+ Đầu gối viêm
+ Đau nhức theo đường kinh đi từ ngực đến mu chân, ngón chân thứ 2 bất động.
* THỰC:
Nóng vùng ngực, bụng, mau đói, nước tiểu vàng
* HƯ :
+ Phía trước ngực bụng đều lạnh
+ Vị hàn gây đầy trướng
LẠC DỌC
* THỰC :
+ Điên cuồng
+ Động kinh
* HƯ:
+ Cơ cẳng chân teo
+ Các khớp xương buông thõng, khó cư động.
KINH BIỆT
* ĐAU TỪNG CƠN :
+ Ca?m giác lạnh ơ môi và răng
+ Cha?y máu mũi
+ Đầu đau, ngực đầy, không thơ? nổi.
KINH CÂN
+ Đau và co rút cơ theo đường kinh đi qua
+ Co cứng ngón chân thứ 2, gót chân co rút và cứng đờ
+ Khớp háng viêm, dịch hoàn viêm
+ Cơ bụng co rút, đau ran đến hõm trên xương đòn và má, vùng đầu đau.
+ Đột nhiên miệng méo lệch.
+ Liệt thần kinh VII, thần kinh tọa đau.
ĐIỀU TRỊ KINH VỊ
Vị Nhiệt : Thanh tả Vị nhiệt. Chọn huyệt Du + Mộ của kinh thủ Dương Minh (Đại Trường) và túc Dương Minh (Vị) làm chính. Châm tả hoặc dùng kim Tam lăng châm ra máu, không cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
* Vị Hư : châm bổ huyệt Giải Khê vào giờ Tỵ [9-11g] ( đây là huyệt Kinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ - Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).
* Vị Thực : châm tả huyệt Lệ Đoài vào giờ Thìn [7-9g] (đây là huyệt Tỉnh Kim, Thổ sinh Kim - Thực tả Tử) (Châm Cứu Đại Thành).
* Vị Hàn : Ôn Vị, tán hàn, lấy kinh huyệt du và Mộ của kinh túc Dương Minh làm chính. Châm bổ, có thể cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
* Vị Nhiệt : Thanh tả Vị nhiệt. Chọn huyệt Du + Mộ của kinh thủ Dương Minh (Đại Trường) và túc Dương Minh (Vị) làm chính. Châm tả hoặc dùng kim Tam lăng châm ra máu, không cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
KINH CHÍNH
* THỰC :
Tả : Lệ Đoài (Tỉnh + h.Tả - Vi.45 ), Xung Dương (Nguyên - Vi.42 ), Phong Long (Lạc - Vi.40 )
Vị Du (Bq.21 )
Phối:
Nhị Gian (Đtr.2), Thương Dương (Đtr.1), Thiên Tỉnh (Ttu. 10 ), Chương Môn (C.13 )
* HƯ:
Bổ : Giải Khê (Kinh + h.Bổ - Vi.41 ), Xung Dương (Nguyên - Vi.42 ), Phong Long (Lạc - Vi.40 )
Trung Quản (Nh.12 ), Khúc Trì (Đtr.11 ), Vị Du (Bq. 21 )
Phối :
Dương Cốc (Ttr.5 ), Thiên Xu (Vi.25 ), Trung Xung (Tb.9 ), Quan Nguyên (Nh.4), Tiểu Trường Du (Bq.27)
LẠC DỌC
* THỰC : Tả : Phong Long (Lạc - Vi.40). Bổ : Thái Bạch (Nguyên - Ty.3)
* HƯ : Bổ : Xung Dương (Nguyên - Vi.42). Tả : Công Tôn (Lạc - Ty.4)
LẠC NGANG
* THỰC : Tả : Phong Long (Lạc - Vi.40)
* HƯ : Bổ : Công Tôn (Lạc - Ty.4), Tả : Xung Dương (Nguyên - Vi.42).
KINH BIỆT
* RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ :
+ Phía đối bên bệnh: Lệ Đoài (Vị.45), Ẩn Bạch (Ty.1ø).
+ Phía bên bệnh : . Hãm Cốc (Vị. 43), . Thái Bạch (Ty.3).
* RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN :
Âm khích (Tm.6), Lương Khâu (Vị.34), Túc Tam Lý (Vị.36), Giải Khê (Vị.41), Khí Xung (Vị.30),
Nhân Nghênh (Vị.9)
KINH CÂN
* THỰC :
Tả : A thị huyệt kinh Cân, Bổ: Giải Khê (Vi.41), Lệ Đoài (Vi.45).
Phối : Túc Tam Lý (Vi.36), Hãm Cốc (Vi.43), Tứ Bạch (Vi.2).
* HƯ : Bổ : Cứu A thị huyệt kinh cân, Tả Lệ Đoài (Vi.45).
Phối: Túc Tam Lý (Vi.36) + Hãm Cốc (Vi.41) + Tứ Bạch (Vị.2).
HÌNH KINH VỊ TỔNG QUÁT
HÌNH KINH VỊ TỔNG QUÁT
HÌNH KINH CÂN VỊ - KINH BIỆT VỊ CỦA TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
KINH CÂN VỊ.
KINH BIỆT VỊ
HÌNH HUYỆT VỊ KINH VỊ CỦA TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
HÌNH HUYỆT VỊ KINH VỊ
ĐƯỜNG LẠC DỌC - LẠC NGANG CỦA TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
CÁC HUYỆT CỦA TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
1.THỪA KHẤP
* Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị chứng nước mắt chảy khi ra gió và cầm được nước mắt trong bệnh túi lệ viêm, vì vậy gọi là Thừa Khấp (Trung Y Cương Mục).
* Tên Khác: Diên Liêu, Hề Huyệt, Khê Huyệt.
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 1 của kinh Vị.
+ Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm.
* Vị Trí : Dưới đồng tử 0,7 thốn, ở chỗ gặp nhau của bờ dưới xương ổ mắt với đường dọc chính giữa mắt.
* Giải Phẫu: Dưới da là cơ vòng mi ( giữa phần ổ mắt và phần mi của cơ này), ở sâu là cơ thẳng dưới, cơ chéo bé của mắt và nhãn cầu.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII và các nhánh của dây thần kinh sọ não số III.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
* Tác Dụng : Khu phong, tán hoả , sơ tà, minh mục.
* Chu? Trị: Trị kết mạc viêm, cận thị, viễn thị, thần kinh thị giác viêm, thần kinh thị giác teo, giác mạc viêm.
* Phối Huyệt :
1. Phối Cự Liêu (Vi.3) + Cường Gian (Đc.18) + Đại Nghênh (Vi.5) + Hạ Quan (Vi.7) + Hòa Liêu (Đtr.19) + Nghênh Hương (Đtr.20) + Phong Trì (Đ.20) + ThuỷCâu (Đc.26) + Tứ Bạch (Vi.2) trị miệng méo không nói được (Thiên Kim Phương).
2. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Thận Du (Bq.23+ Tinh Minh (Bq.1) trị thần kinh thị giác suy yếu (Châm Cứu Học Giản Biên).
3. Phối Can Du (Bq.18) + Đồng tử Liêu (Đ.1) trị hoa mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Tinh Minh (Bq.1) trị thanh quang nhãn (đục nhân mắt) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Tinh Minh (Bq.1) + Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thần kinh thị giác teo (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Can Du (Bq.18) + Kiện Minh + Kiện Minh 5 + Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị võng mạc mắt biến tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối châm ngang thấu Tinh Minh (Bq.1) trị cận thị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu: Bảo người bệnh ngước mắt nhìn lên trên, dùng 1 ngón tay đặt lên mi dưới, đẩy nhãn cầu lên, châm mũi kim chếch xuống dưới, dựa theo ổ mắt, sâu 0,1 - 1 thốn, Không vê kim, Không cứu.
* Ghi Chú :
( Tránh châm vào nhãn cầu hoặc vào mạch máu vùng mi dưới.
( Huyệt này dễ chảy máu, sau khi rút kim phải áp chặt bông 1-2 phút để phòng chảy máu.
( Nếu có chảy máu, khoang dưới mắt có thể bị tím xanh, 5 - 7 ngày sau có thể tự tan hết, không gây ảnh hưởng đến thị lực.
( Lỡ ngộ châm làm cho mắt mờ, không nhìn thấy, châm huyệt Nội Đình (Vị 46), sâu 0,2 - 0,3 thốn, kích thíchmạnh, để giải cứu (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
( Nếu ngộ châm làm cho mắt không di động được, dùng mồi nga?i thật nho? cứu trực tiếp ơ? huyệt Thính Cung (Ttr 16) 1 tráng để giải cứu (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
2 - TỨ BẠCH
* Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng làm cho mắt sáng lóe (bạch) ra 4 (tứ) góc , vì vậy gọi là Tứ Bạch (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 2 của Kinh Vị.
+ Huyệt giao hội của 3 kinh Cân Dương ở chân.
* Vị Trí : Ngay giữa mi dưới thẳng xuống 1 thốn, chỗ lõm dưới hố mắt, bờ dưới cơ vòng mi.
* Giải Phẫu: Dưới da là bờ dưới cơ vòng mi (phần ổ mắt), trên chỗ bám của cơ gò má ( 1 cơ thuộc cơ vuông môi trên), chỗ tiếp khớp của xương gò má với xương hàm trên.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
* Tác Dụng : Khu phong, minh mục, sơ Can, lợi Đởm.
* Chủ trị: Trị liệt mặt, thần kinh mặt co rút, đầu đau, giun chui ống mật.
* Phối Huyệt :
1. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Trữ (Bq.11) trị chóng mặt, đầu đau (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Đởm Nang (huyệt) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) trị giun chui ống mật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị mặt sưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Đồng Tư? Liêu (Đ.1) + Ế Phong (Ttu.17) + Giáp Xa (Vi.6) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).
* Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiên. Trị thần kinh tam thoa đau, có thể châm xiên từ dưới hướng ra phía ngoài, lên trên, sâu 0,3 - 0,5 thốn - Không cứu.
* Ghi Chú : Không nên châm sâu quá, có thể chui vào hố mắt làm tổn thương tới nhãn cầu.
3 - CỰ LIÊU
*Tên Huyệt: Cự = to; Liêu = chỗ lõm. Huyệt ở chỗ lõm bên dưới xương gò má (xương to), vì vậy gọi là Cự Liêu (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 3 của kinh Vị.
+ Huyệt giao hội của Kinh Vị với Mạch Dương Kiều.
* Vị Trí : Tại nơi gặp nhau của đường giữa mắt kéo xuống và chân cánh mũi kéo ra, ngay dưới huyệt Tứ Bạch, dưới huyệt là cơ gò má nho?, cơ nâng cánh mũi.
* Giải Phẫu : Dưới da là cơ gò má nhỏ, cơ nâng cánh mũi và môi trên ( cơ vuông môi trên), vào sâu có cơ nanh, xương hàm trên.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
* Chủ trị: Trị liệt mặt, răng đau, môi và má sưng đau.
* Phối Huyệt : Phối Thiên Song (Ttr.16) trị má sưng (Tư Sinh Kinh).
* Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiên 0,3 - 0,5 thốn, Ôn cứu 3 - 5 phút.
* Ghi Chú : Không cứu thành sẹo.
4 - ĐỊA THƯƠNG
* Tên Huyệt: Miệng thuộc hạ bộ = địa; Thức ăn = thương. Huyệt ở gần bên miệng, là nơi thức ăn đưa vào, vì vậy gọi là Địa Thương (Trung Y Cương Mục).
* Tên Khác: Hội Duy,Vị Duy.
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 4 của kinh Vị.
+ Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm.
* Vị Trí : Cách khóe miệng 0,4 thốn, hoặc trên đường ngang qua mép và rãnh mép mũi, nơi đan chéo của cơ vòng môi, cơ gò má lớn.
* Giải Phẫu : Dưới da là chỗ đan chéo thớ của cơ vòng môi, cơ
gò má lớn, cơ cười, cơ tam giác môi, vào sâu có cơ mút và cơ nanh.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đọan thần kinh sọ não V.
* Tác Dụng : Khu phong tà, thông khí trệ.
* Chủ trị: Trị liệt mặt, dây thần kinh tam thoa đau, chảy nước dãi.
* Phối Huyệt :
1. Phối Giáp Xa (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Trung (Đc.26) trị trúng phong miệng méo (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Giáp Xa (Vi.4) trị miệng méo (Ngọc Long Ca).
3. Phối Ngư Yêu + Tứ Bạch (Vi.2) trị thần kinh tam thoa đau (Châm Cứu Học Thượng Ha?i).
4. Phối Đại Lăng (Tb.5) + Giáp Xa (Vi.4) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nhiên Cốc (Th.2) + Trung Qua?n (Nh.12) + U Môn (Th.21) trị nước miếng chảy (Châm Cứu Học Thủ Sách).
5. Phối Giáp Xa (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Đình (Vi.44) + Thái Xung (C.3) trị trúng phong mắt lệch, miệng méo (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)
* Châm Cứu: Châm xiên.
+ Châm trị mặt liệt : luồn kim tới huyệt Giáp Xa.
+ Trị thần kinh tam thoa đau : châm mũi kim hướng tới huyệt Nghênh Hương.
Ôn cứu 5 - 10 phút.
*Tham Khảo : “Khi răng trên bị đau nhức, nên thu các huyệt ơ vùng trước thuộc xương mũi và má [tức là huyệt Địa Thương + Cự Liêu...](LKhu. 21,24).
5 - ĐẠI NGHÊNH
* Tên Huyệt: Đại = Chuyển động nhiều, chỉ động mạch; Nghênh : chỉ khí huyết hưng thịnh. Huyệt là nơi giao hội của 2 đường kinh Dương minh ( nhiều huyết nhiều khí), lại nằm trên rãnh động mạch mặt, vì vậy gọi là Đại Nghênh (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (LKhu.21).
* Tên Khác: Đại Nghinh, Tủy Khổng.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 5 của kinh Vị.
+ Là nơi mạch của Thu? Dương Minh nhập vào và giao với Túc Dương Minh để đi vào vùng xương mũi, má và lan toả vào răng.
+ Nơi kinh Vị chia làm 2 nhánh, 1 nhánh lên hàm trên và đến tận góc trán, một nhánh xuống cổ và chân.
* Vị Trí : Cắn chặt răng lại, huyệt ở sát bờ trước cơ cắn và trên bờ dưới xương hàm dưới, ngang một khoát ngón tay, ngay trên rãnh động mạch mặt.
* Giải Phẫu : Dưới da là bờ dưới cơ cười, cơ mút, sát bờ trước cơ cắn, rãnh động mạch mặt của xương hàm dưới.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII và dây thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
* Chủ trị: Trị răng đau, má sưng, mặt liệt, tuyến mang tai viêm.
* Phối Huyệt :
1. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Quyền Liêu (Ttr.18) + Thính Hội (Đ.2) trị răng đau, sợ lạnh (Thiên Kim Phương).
2. Phối (Thủ) Ngũ Lý (Đtr.13) + Tý Nhu (Đtr.14) trị lao hạch [loa lịch] (Thiên Kim Phương).
3. Phối Quyền Liêu (Ttr.18) trị xoang đầu viêm, hoa mắt (Bách Chứng Phú).
4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị quai bị, sốt phát ban (Châm Cứu Phùng Nguyên).
* Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiên về huyệt Giáp Xa - Ôn cứu 5 - 10 phút.
* Tham Khảo : “Răng hàm dưới đau, nếu không sợ uống nước lạnh, chọn kinh thủ Dương Minh, nếu sợ uống nước lạnh, chọn kinh túc Dương Minh [huyệt Đại Nghênh]” (LKhu.26,9).
6 - GIÁP XA
* Tên Huyệt : 2 bên má gọi là Giáp; Xương hàm dưới giống như bánh xe (xa). Huyệt ở vị trí chỗ đó, nên gọi là Giáp Xa (Trung Y Cương Mục).
* Tên Khác : Cơ Quan, Khúc Nha, Quy? Sàng.
* Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10)
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 6 của kinh Vị.
+ Một trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Sàng) dùng trị bệnh tâm thần.
* Vị Trí : Cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm
dưới 1 khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức.
* Giải Phẫu : Dưới da là cơ cắn, xương hàm dưới.
Thần kinh vận động cơ là nhánh thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ não số V.
* Tác Dụng : Sơ phong, hoạt lạc, lợi răng khớp.
* Chủ trị : Trị răng đau, liệt mặt, cơ nhai co rút, khớp hàm dưới viêm, tuyến mang tai viêm.
* Phối Huyệt :
1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị miệng cắn chặt (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Địa Thương (Vi.4) trị mắt lệch, miệng méo (Châm Cứu Tụ Anhï)
3. Phối Địa Thương (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thính Hội (Đ.2) + Thu?y Câu (Đc.26) + Thừa Tương (Nh.24) trị mắt lệch, miệng méo (Loại Kinh Đồ Dực)
4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị cấm khẩu (Loại Kinh Đồ Dực)
5. Phối Nhân Trung (Đc.26) bị trúng phong miệng sùi bọt (Thắng Ngọc Ca)
6. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhị Gian (Đtr.2) + Nội Đình (Vi.44) trị răng đau do ho?a (Trung Hoa Châm Cứu Học)
7. Phối Đại Nghênh (Vi.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị tu?y răng viêm, nha chu viêm (Châm Cứu Học Thủ Sách).
8. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị amydale viêm cấp, quai bị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Hạ Quan (Vi.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nha Thống + Nội Đình (Vi.44) trị răng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Địa Thương (Vi.4) + Tinh Minh (Bq.1) trị liệt mặt, dây thần kinh VII ngoại biên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu : Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn hoặc xiên tới huyệt Địa Thương (trị mặt liệt), hoặc hướng mũi kim lên trên (trị cơ nhai bị co rút) hoặc hướng mũi kim về phía răng đau (trị răng đau), ôn cứu 5 - 10 phút.
* Tham Khảo :
( “Hàm (má) bị đau, châm kinh thủ Dương Minh [Thương Dương], châm xuất huyết chỗ có thịnh mạch [ tức là huyệt Giáp Xa] (LKhu.26, 16).
( “Giáp Xa và Hạ Quan có tác dụng khác nhau : Giáp Xa thiên về trị bệnh ở khớp hàm, răng hàm dưới, thần kinh hàm dưới. Hạ Quan thiên về trị bệnh ở khớp hàm dưới, răng hàm trên, thần kinh hàm trên” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
7 - HẠ QUAN
* Tên Huyệt: Quan = cơ quan; Huyệt ở phía dưới xương gò má, tương ứng với thượng quan, vì vậy gọi là Hạ Quan (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Thiên ‘Ban Du’ (LKhu.2)
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 7 của kinh Vị.
+ Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương.
* Vị Trí : Khi ngậm miệng lại, huyệt ở chỗ lõm phía trước tai, dưới xương gò má, nơi góc phía trước của mỏm tiếp xương thái dương và lồi cầu xương hàm dưới
* Giải Phẫu : Dưới da là tuyến mang tai, chỗ bám của bờ sau cơ nhai, ở sâu có cơ chân bướm ngoài.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi thần kinh sọ não số V.
* Tác Dụng : Sơ phong, hoạt lạc.
* Chủ trị: Trị răng đau, liệt mặt, thần kinh tam thoa đau, khớp hàm dưới viêm.
* Phối Huyệt :
1. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Dương Cốc (Ttr.5) + Dương Khê (Đtr.5) + Quan Xung (Ttu.1) trị tai ù, điếc (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Đại Nghênh (Vi.5) + Ế Phong (Ttu.17) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị răng sưng đau (Thiên Kim Phương).
3. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Dương + Tình Minh (Bq.1) trị thần kinh tam thoa (sinh ba) đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị khớp hàm dưới viêm, đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Ế Phong (Ttu.17) trị cơ nhai co rút (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Nhĩ Môn (Ttu.21) + Trung Chử (Ttu.3) trị câm điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải).Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ngoại Quan (Ttu.5) trị hàm cứng (Châm Cứu Học Thủ Sách).
7. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Nhĩ Môn (Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.19) trị tai ù, điếc, tai giữa viêm [tai chảy mu?] (Châm Cứu Học Thủ Sách).
* Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 - 1 thốn, Ôn cứu 5 - 10 phút.
+ Trị dây thần kinh tam thoa đau : hướng mũi kim xuống dưới.
+ Trị khớp hàm viêm : châm xiên, hướng mũi kim ra phía trước hoặc sau.
+ Trị răng đau : châm dọc theo xương hàm hướng về phía răng đau.
+ Trị tai giữa viêm : châm luồn kim hướng về bên phải cho có ca?m giác lan đến tai.
+ Trị cơ nhai co rút : châm xiên dưới da.
8 - ĐẦU DUY
* Tên Huyệt: Duy = mép tóc; 2 bên góc trán - đầu tạo thành mép tóc, vì vậy gọi là Đầu Duy (Trung Y Cương Mục).
* Tên Khác: Tả ng Đại.
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 8 của kinh Vị.
+ Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương Đởm.
* Vị Trí : Nơi góc trán, cách bờ chân tóc 0,5 thốn, trên đường khớp đỉnh trán, từ huyệt Thần Đình (Đc.24) đo ra 4 thốn.
* Giải Phẫu :Dưới da là chỗ cơ thái dương dính vào cân sọ, dưới cân sọ là xương sọ.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi thần kinh sọ não số V.
* Tác Dụng : Khu phong, tiết hoa, trấn thống.
* Chủ trị: Trị nửa đầu đau (Migraine), thần kinh trước trán đau, mí mắt rung giật.
* Phối Huyệt :
1. Phối Đại Lăng (Tb.4) trị đầu đau như vỡ ra, mắt đau dữ dội (Thiên Kim Phương)
2. Phối Toàn Trúc (Bq.2) trị nhãn cầu rung giật (Châm Cứu Đại Thành)
3. Phối Lâm Khấp (Đc.15) + Phong Trì (Đ.20) + Tinh Minh (Bq.1) trị chảy nước mắt khi ra gió (Châm Cứu Đại Thành)
4. Phối (Túc) Lâm Khấp (Đ.41) trị chảy nước mắt sống (Bách Chứng Phú)
5. Phối Khúc Tân (Đ.7) + Liệt Khuyết (P.7) + Phong Phủ (Đc.16) trị nửa đầu đau (Trung Hoa Châm Cứu Học).
6. Phối Bá Hội [Đc.20] (xuất huyết) trị đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Liệt khuyết (P.7) trị nửa đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Thiên Trụ (Bq.10) + Toàn Trúc (Bq.2) trị chóng mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Ế Phong (Ttu.17) trị chảy nước mắt khi gặp gió (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) thấu Hậu Khê (Ttr.3) + Thái Dương + Thái Xung (C.3) thấu Dũng Tuyền (Th.1) trị tâm thần phân liệt. (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Ế Phong (Ttr.17) + Nghinh Hương (Đtr.20) trị thần kinh liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu: Châm xiên dưới da 0,5 - 1 thốn - Không cứu (Giáp Ất Kinh).
9 - NHÂN NGHÊNH
* Tên Huyệt: Ngày xưa, trong Mạch Học, người xưa chia ra tam bộ, cửu hậu, phần trên của tam bộ là Nhân Nghênh, huyệt ở vùng Nhân Nghênh mạch, vì vậy gọi là Nhân Nghênh (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
* Tên Khác: Ngũ Hội, Nhân Nghinh, Thiên Ngũ Hội.
* Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 9 của kinh Vị.
+ Một trong nhóm huyệt ‘Thiên Dũ’ (‘Thiên Dũ Ngũ Bộ’ gồm : Nhân Nghênh (Vi.9) + Phù Đột (Đtr.18) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Phủ (P.3) +Thiên Trụ (Bq.12) (LKhu 21,20).
+ Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương.
+ Huyệt dùng để theo dõi tình trạng khí Dương.
* Vị Trí : Nơi gặp nhau của bờ trước cơ ức - đòn chũm và đường ngang qua chỗ lồi nhất của yết hầu, sờ ơ cổ có động mạch canh đập.
* Giải Phẫu : Dưới da là bờ trước cơ ức-đòn-chũm, bó mạch thần kinh cảnh, lớp sâu là cơ bậc thang, cơ cổ dài và cơ góc.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
* Tác Dụng : Điều khí huyết.
* Chủ trị: Trị họng đau, mất tiếng nói, suyễn, huyết áp cao.
* Phối Huyệt :
1. Phối Hầu Trung [Liêm Tuyền -Nh.23)] + Thiên Đột (Nh.22) trị ngực và bụng đầy trướng (LKhu.59, 7).
2. Phối Hạ (Túc) Tam Lý (Vi.36) + Nội Quan (Tb.6) + Quan Xung (Ttu.1) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị hoắc loạn, đầu đau, ngực đau (Châm Cứu Tập Thành).
3. Châm Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Nghênh (Vi.9) thấu Thiên Đột (Nh.22) + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) + Trạch Tiền + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bướu cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị huyết áp cao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Nhân Trung (Nh.26) + Nội Quan (Tb.6) + Thái Xung (C.3) + Tố Liêu (Đc.25) trị huyết áp thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn, tránh động mạnh - Cấm cứu (Giáp Ất Kinh).
*Tham Khảo :
( Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi :“Dương tà nghịch ơ dương kinh làm cho đầu đau, ngực tức, khó thơ?, châm huyệt Nhân Nghênh” (LKhu.21, 15).
( Thiên ‘Tạp Bệnh’ ghi :“Hàm đau, châm kinh túc Dương minh, ngay chỗ xương gãy quai hàm, nơi có động mạch quay quanh (huyệt Giáp Xa), châm xuất huyết xong là khỏi ngay. Nếu không khỏi, nên châm cạn huyệt Nhân Nghênh của bản kinh, khỏi ngay” (LKhu. 26, 27).
10 - THUỶ ĐỘT
* Tên Huyệt: Thủy chỉ thủy cốc, ẩm thực; Đột = ống. Thức ăn uống theo đường đó mà vào cơ thể, vì vậy gọi là Thủy Đột (Trung Y Cương Mục).
* Tên Khác: Thuỷ Môn, Thuỷ Thiên.
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính : Huyệt thứ 10 của kinh Vị.
* Vị Trí : Tại bờ trước cơ ức - đòn - chũm, giữa huyệt Nhân Nghênh (Vi.9) và Khí Xá (Vi.11), dưới sụn giáp trạng.
* Giải Phẫu: Dưới da là bờ trước cơ ức-đòn-chũm, khe giữa các cơ vai-móng, ức-móng, ức giáp, vào sâu có bó mạch thần kinh cảnh, cơ cổ dài, cơ bậc thang trước.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và số XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
* Chủ trị: Trị họng đau, hen suyễn.
* Phối Huyệt :
1. Phối Khí Xá (Vi.11) trị họng viêm (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) + Quan Nguyên (Nh.4) trị nấc (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khí Hộ (Vi.13) + Phong Môn (Bq.12) trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 1 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
* Ghi Chú : Không châm sâu quá, dễ vào bó mạch ca?nh gây chảy máu.
* Tham Khảo : “ Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ ghi : “ Nhọt không rõ ở chỗ nào,ấn tay vào không có cảm giác, lúc có lúc không, châm thủ Thái âm bàng tam hội (Khí Hộ (Vi.13), Khố Phòng - Vi.14) và Anh Mạch [Thủy Đột - Vi.10] (TVấn 28, 50).
11 - KHÍ XÁ
* Tên Huyệt: Khí : hơi thở, hô hấp, Xá : nơi chứa. Huyệt ở gần họng là nơi khí lưu thông ra vào, vì vậy gọi là Khí Xá (Trung Y Cương Mục).
* Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
* Đặc Tính : Huyệt thứ 11 của kinh Vị.
* Vị Trí : Ở đáy cổ, ngay chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, khe giữa bó ức và bó đòn cơ ức - đòn - chũm. Hoặc giao điểm từ huyệt Nhân Nghênh (Vi.9) kéo thẳng xuống và huyệt Thiên Đột (Nh.22) ngang ra 01 thốn.
* Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa bó ức và cơ bó đòn, cơ ức-đòn-chũm, vào sâu là cơ ức-đòn-móng và ức-giáp.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não XI và XII, nhánh của dây thần kinh cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
* Chủ trị: Trị họng đau, cổ gáy cứng, lao hạch cổ.
* Phối Huyệt :
1. Phối Phách Hộ (Bq.42) + Y Hy (Bq.45) trị ho, khí nghịch lên (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Nhu Hội (Ttu.13) + Thiên Phủ (P.3) trị bướu cổ, họng viêm (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng đau, khó nuốt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Cách Du (Bq.17) + Khí Hộ (Vi.13) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
* Châm Cứu: Châm thẳng, sâu 0,3 - 0,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
* Ghi Chú : Không châm sâu và kích thích mạnh vì dễ làm tổn thương bó mạch thần kinh ca?nh.
* Tham Khảo : “Anh lựu : Khí Xá chủ trị ” (Giáp Ất Kinh).
12 - KHUYẾT BỒN
Tên Huyệt : Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn.
Tên Khác : Thiên Cái, Xích Cái.
Xuất Xứ : Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (TVấn.59).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 12 của kinh Vị.
+ Nơi các kinh Cân Dương giao hội để đi qua cổ, lên đầu.
Vị Trí : Ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, ngay đầu ngực thẳng lên, dưới huyệt là hố trên đòn
Giải Phẫu : Dưới da là hố trên đòn, có các cơ bậc thang và cơ vai - móng.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh trước của dây thần kinh cổ số 3, 4, 5 và nhánh của dây thần kinh sọ não số XII.
Chủ trị : Trị thần kinh liên sườn đau, họng đau, suyễn.
Phối Huyệt :
1. Phối Bối Du [Phong Môn - Bq.12] + Đại Trữ (Bq.11) + Ưng Du [Trung Phủ - P.1] để tả nhiệt ở ngực (Thủy Nhiệt Huyệt Luận - TVấn.61)
2. Phối Vân Môn (P.2) trị vai đau không đưa lên được (GiápẤt Kinh).
3. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) trị ho (Thiên Kim Phương).
4. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Cưu Vĩ (Nh.15) + Tâm Du (Bq.15) trị ho đờm có máu (Thiên Kim Phương).
5. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Ngư Tế (P.10) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị ho (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Du Phủ (Th.27) + Đản Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Phù Đột (Đtr.18) + Thập Tuyên + Thiên Đột Nh.22) + Thiên Song (Ttr.16) + Trung Phủ (P.1) trị ngũ anh (Châm Cứu Đại Toàn).
7. Phối Đản Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phế Du (Bq.13) + Phong Môn (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho lâu ngày (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Đại Trử(Bq.11) + Phong Phủ (Đc.16) + Trung Phủ (P.1) để tả nhiệt ở trong ngực (Loại Kinh Đồ Dực).
9. Phối Thiếu Ha?i (Tm.3) + Thực Đậu (Ty.17) + Thương Dương (Đtr.1) trị màng ngực có nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,3 - 0,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú :
( Tránh mạch máu, châm sâu quá làm người bệnh thở dồn (Giáp Ất Kinh).
( Có thai không châm (Loại Kinh Đồ Dực).
13 - KHÍ HỘ
Tên Huyệt: Huyệt phía dưới huyệt Trung Phủ (là nơi xuất phát của kinh Phế, Phế chủ khí), huyệt được coi là nơi cửa ra vào của khí, vì vậy gọi là Khí Hộ (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 13 của kinh Vị.
+ Huyệt quan trọng, nơi khí các kinh Vị, Đại Trường, Tiểu Trường, Tam Tiêu đưa mạch vào trong, và nơi các kinh Biệt đến từ trong ra ngoài để thông với các kinh Dương ở đầu.
Vị Trí : Ở sát dưới xương đòn, dưới huyệt Khuyết Bồn 1 thốn, cách đường giữa ngực 4 thốn.
Giải Phẫu :Dưới da là cơ bám da cổ, cơ ngực to, cơ dưới đòn, bờ trên xương sườn 1, đỉnh phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ bám da của thần kinh mặt, nhánh cơ ngực to và cơ dưới đòn của đám rối thần kinh nách.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
Chủ trị: Trị lưng và ngực đau, khó thở , nấc, suyễn, khí quản viêm.
Phối Huyệt :
1. Phối Thần Môn (Tm.7) + Thiên phủ (P.3) + Vân Môn (P.2) trị suyễn (Thiên Kim Phương)
2. Phối Hoa Cái (Nh.20) trị hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).
3. Phối Khố Phòng (Vi.14) + Ốc Ế (Vi.15) + Ưng Song (Vi.16) trị thần kinh ngực đau (Tân Châm Cứu Học).
Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn hoặc xiên 0,5 - 0,8 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể vào phổi.
14 - KHỐ PHÒNG
Tên Huyệt: Khố phòng chỉ nơi để dành, chỗ chứa huyết dịch ở bên trong, có khả năng sinh ra nhũ trấp. Huyệt lại ở gần bầu sữa (nhũ phòng), vì vậy gọi là Khố Phòng (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 14 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở khoảng gian sườn 1, ngay dưới huyệt Khí Hộ, cách đường giữa ngực 4 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, bờ trên xương sườn 2, đỉnh phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
Chủ trị: Trị thần kinh liên sườn đau, khí quản viêm, Hysteria.
Phối Huyệt :
1. Phối Chu Vinh (Ty.20) + Trung Phủ (P.1) + Xích Trạch trị ho suyễn, nôn ra máu (Thiên Kim Phương).
2. Phối Tâm Du (Bq.15) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị ho (Tư Sinh Kinh)
3. Phối Khúc Trạch (Tb.3) + Kiên Tỉnh (Đ.20) + Nhũ Căn (Vi.18) trị vú sưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Tả Khố Phòng (Vi.14) + Thân Mạch (Bq.62) + bổ Thiếu Hải (Tm.3) trị bệnh Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 - 0,8 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
Tham Khảo :
( “Nhọt mà không rõ chỗ, đè tay vào không thấy cảm giác, lúc có lúc không, châm thủ Thái Âm Bàng Tam vị [Khí Hộ + Khố Phòng] và Anh mạch [Khí Hàm + Thủy Đột] (TVấn.28, 52).
15. ỐC Ế
Tên Huyệt: Vú giống như cái nhà (ốc); Ế chỉ giống như cái màn (ế) che nhà. Huyệt ở vùng ngực trên, giống hình cái màn che nhà, vì vậy gọi là Ốc Ế (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 15 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở khoảng gian sườn 2, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang huyệt Tử Cung - Nh.19), nơi cơ ngực to, bờ trên cơ ngực bé.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, bờ trên cơ ngực bé, các cơ gian sườn 2, bờ trên xương sườn 3, trong sâu có phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ ngực to, nhánh cơ ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Chủ trị: Trị suyễn, khí quản viêm, thần kinh liên sườn đau.
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 - 0,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá, có thể đụng phổi.
16 - ƯNG SONG
Tên Huyệt: Ưng chỉ vùng ngực; Song chỉ khổng khiếu (huyệt). Huyệt ở phía trên vú (ngực), vì vậy gọi là Ưng Song (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất.
Đặc Tính : Huyệt thứ 16 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở khoảng gian sườn 3, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang h.Ngọc Đường - Nh.18), nơi cơ ngực to.
Giải Phẫu: Dưới da là cơ ngực to, cơ ngực bé, các cơ gian sườn 3, bờ trên xương sườn 4, bên trong có phổi và tim ở bên trái.
Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to, nhánh ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Chủ trị: Trị thần kinh liên sườn đau, tuyến vú viêm, suyễn, ho, ruột sôi, tiêu chảy.
Phối Huyệt :
1. Phối Thái Xung (Th.3) trị môi sưng (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nhũ Căn (Vi.18) + Nhũ Trung (Vi.17) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Xung (Th.3) trị vú đau (Châm Cứu Tập Thành).
3. Phối Nhũ Căn (Vi.18) + Thần Khuyết (Nh.8) + Xung Môn (Ty.12) trị tuyến vú viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 - 0,5 thốn, cứu 3 - 5 tráng, ôn cứu 5 - 10 phút.
17- NHŨ TRUNG
Tên Huyệt: Huyệt ở giữa (trung) vú (nhũ), vì vậy gọi là Nhũ Trung.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 17 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở khoảng gian sườn 4, ngay đầu vú
Giải Phẫu : Dưới đầu vú là chùm tuyến vú, sau chùm tuyến vú là cơ ngực to, cơ ngực bé, các cơ gian sườn 4.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to, dây thần kinh ngực bé và dây thần kinh gian sườn 4.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
Ghi Chú :
( Huyệt này chỉ dùng làm mốc để đo huyệt vùng ngực và bụng, khoảng giữa 2 đầu ngực là 8 thốn. Cấm Châm Cứu).
18 - NHŨ CĂN
Tên Huyệt: Huyệt ở phía dưới chân (căn) của vú (nhũ), vì vậy gọi là Nhũ Căn.
Tên Khác: Bệ Căn, Khí Nhãn.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 18 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở giữa gian sườn 5, thẳng dưới đầu vú, cách đường giữa ngực 4 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, các cơ ngực bé, các cơ gian sườn 5, bờ trên xương sườn 6, bên phải là phổi, bên trái là mỏm tim.
Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ ngực to, nhánh cơ ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 5.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4-D5.
Chủ trị: Trị sữa thiếu, tuyến vú viêm, ngực đau.
Phối Huyệt :
1. Phối Đản Trung (Nh.17) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Phế Du (Bq.13) + Phong Môn (Bq.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho lâu ngày không khỏi (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đản Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị các chứng thổ huyết (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Du Phủ (Th.27) trị ho đờm, suyễn (Châm Cứu Tụ Anh).
4. Phối Đản Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn (C.14) + Phong Môn (Bq.12) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thừa Tương (Nh.24) + Trung Phủ (P.1) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị uế nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).
5. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị sữa ít, sữa thiếu (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu)
6. Phối Hoang Môn (Bq.51) trị tuyến vú viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị tuyến
vú viêm cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 - 0,8 thốn, Ôn cứu 5 - 10 phút.
19 - BẤT DUNG
Tên Huyệt : Dung ở đây chỉ sự không tiếp nhận. Huyệt có tác dụng trị bụng đầy trướng không thu nạp được cốc khí để tiêu hóa, vì vậy gọi là Bất Dung ( Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 19 của kinh Vị.
Vị Trí : Từ rốn đo lên 6 thốn, ngang ra 2 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là gan.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng - sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
Chủ trị : Trị thần kinh liên sườn đau, dạ dầy đau.
Phối Huyệt :
1. Phối Kỳ Môn (C.14) trị tim đau, hay ợ chua (Thiên Kim Phương).
2. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Thượng Quản (Nh.12) trị nôn ra máu (Tư Sinh Kinh).
Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 - 1 thốn, cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể vào gan gây xuất huyết bên trong.
20 - THỪA MÃN
Tên Huyệt: Thừa = tiếp nhận. Mãn = đầy đủ. Yù chỉ công năng tiếp nhận thức ăn đầy đủ của Vị phủ, vì vậy, gọi là Thừa Mãn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 20 của kinh Vị.
Vị Trí : Trên rốn 5 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Thượng Quản (Nh.13).
Giải Phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Bên phải là gan, bên trái là dạ dầy.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
Chủ trị: Trị dạ dầy viêm cấp và mạn tính, dạ dầy đau, ruột sôi, đau do thoát vị.
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 1,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
21 - LƯƠNG MÔN
Tên Huyệt : Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Môn = nơi ra vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh chứng Phục Lương, vì vậy, gọi là Lương Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 21 của kinh Vị.
+ Huyệt trở nên nhậy ca?m (đau) đối với người bị bệnh tá tràng loét.
Vị Trí : Trên rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, mạc ngang, phúc mạc, bên phải là gan, bên trái là dạ dầy.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
Tác Dụng : Điều trung khí, hóa tích trệ.
Chủ trị : Trị dạ dầy viêm cấp và mạn tính, thần kinh Vị (dạ dầy) đau, nôn mửa, bụng sôi.
Phối Huyệt :
1. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy đau, ăn uống không tiêu (Châm Cứu Học Giản Biên).
2. Phối Khâu Khư (40) + Nội Quan (Tb.6) trị rối loạn chức năng dạ dầy (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ruột có ung nhọt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thiên Xu (Vi.25) + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Trung Quản (Nh.12) trị cơ bụng liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + U Môn (Th.21) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Dương Phụ (Đ.38) trị sốt cách nhật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thượng Cự Hư (Vi.37) trị nhiệt ở trường vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Thu? Tam Lý (Đtr.10) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị vùng thượng vị đau (Châm Cứu Học Việt Nam).
10. Phối Lương Khâu (Vi.34) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thần kinh dạ dầy bị rối loạn chức năng (Châm Cứu Học Việt Nam).
Châm Cứu : Châm thẳng sâu 1 - 1,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú :
+ Trị bệnh dạ dầy, châm gây được ca?m giác chạy sâu vào trong bụng thì càng tốt.
+ Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở lên : không châm Lương Môn (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
22 - QUAN MÔN
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị tiêu chảy, các chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại được, vì vậy gọi là Quan Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Quan Minh.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 22 của kinh Vị.
Vị Trí : Trên rốn 3 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Kiến Lý (Nh.11).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là đại tràng ngang.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Chủ trị: Trị bụng đầy, tiêu hóa bị rối loạn, ruột sôi, tiêu cha?y, phù thũng.
Phối Huyệt :
1. Phối Thần Môn (Tm.7) + U?y Trung (Bq.40) trị tiểu són (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Thần Môn (Tm.7) + Trung Phủ (P.1) trị tiểu nhiều (Thiên Kim Phương).
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 1 - 1,5 thốn - Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
23 - THÁI ẤT
Tên Huyệt : Thái = lớn; Ất : chỉ Vị Trường có hình dạng quanh co giống chữ Ất. Huyệt ở tại vị trí tương ứng với Trường Vị, có hình dạng giống chữ Ất,vì vậy gọi là Thái Ất (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 23 của kinh Vị.
Vị Trí : Rốn lên 2 thốn (huyệt Hạ Quản - Nh.10), đo ngang ra 2 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
Chủ trị: Trị dạ dầy đau, thoát vị ruột, tâm thần phân liệt, tiểu nhiều.
Phối Huyệt : Phối Hoạt Nhục Môn (Vi.24) + Phi Dương (Bq.58) trị điên cuồng le lưỡi (Phổ Tế Phương).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn - Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
24 - HOẠT NHỤC MÔN
Tên Huyệt: Hoạt = trơn tru, Nhục : cơ nhục, Môn : cửa. Dương minh chủ nhục. Huyệt chủ về bệnh của trường vị mà thông lợi cửa (môn) của trường vị, vì vậy gọi là Hoạt Nhục Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Hoạt Nhục, Hoạt U Môn, Hượt Nhục Môn,
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 24 của kinh Vị.
Vị Trí : Trên rốn 1 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Thuỷ Phân (Nh.9).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai đến ngày sinh.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
Chủ trị: Trị dạ dầy đau, tâm thần rối loạn, chóng mặt, nôn mư?a.
Phối Huyệt :
1. Phối Thiếu Hải (Tm.3) + Ôn Lưu (Đtr.7) trị lưỡi cứng (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Phi Dương (Bq.58) + Thái Ất (Vi.23) trị điên cuồng le lưỡi (Phổ Tế Phương).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Có thai nhiều tháng không châm.
25 - THIÊN XU
Tên Huyệt: Xu = điểm trọng yếu. Huyệt ở ngang rốn mà vùng bụng được phân chia như sau : trên rốn thuộc thiên, dưới rốn thuộc địa, huyệt ở ngang rốn, vì vậy được gọi là Thiên Xu (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Cốc Môn, Phát Nguyên, Thiên Khu, Trường Khê, Tuần Nguyên, Tuần Tế, Tuần Tích.
Xuất Xứ : Thiên ‘Cốt Độ’ (LKhu.14).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 25 của kinh Vị.
+ Huyệt Mộ của Đại Trường.
+ Huyệt quan trọng vì nhận được những nhánh của Mạch Xung.
+ Chuyên trị bệnh nhiệt ở Đại Trường và Tỳ.
Vị Trí : Từ rốn đo ngang ra 2 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là gân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 7-8 tháng.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
Tác Dụng : Sơ điều Đại Trường, hóa thấp, lý khí, tiêu trệ.
Chủ trị: Trị trường vị viêm cấp và mạn tính, cơ bụng liệt, ký sinh trùng đường ruột, ruột thừa viêm, ruột tắc, tiêu cha?y, kiết l, táo bón.
Phối Huyệt :
1. Phối Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) trị ăn không tiêu (Thiên Kim Phương).
2. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi,45) + Phong Long (Vi.40) + Xung Dương (Vi.42) trị mặt sưng phù (Thiên Kim Phương).
3. Phối Chi Câu (Ttu.6) trị nôn mửa, dịch Tả (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Công Tôn (Ty.4) + Hạ Quản (Nh.10) trị lỵ (Châm Cứu Đại Toàn).
5. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Quản (Nh.12) trị bụng đau do hàn, tiêu chảy không cầm (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Chiếu Hải (Th.6) + Khí Hải (Nh.6) + Nội Đình (Vi.44) + Nội Quan (Tb.6) trị xích lỵ (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Thân Mạch (Bq.62) + Trung Quản (Nh.12) trị bạch lỵ (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Thuỷ Tuyền (Th.5) trị kinh nguyệt không đều (Bách Chứng Phú).
9. Phối Âm Giao (Nh.7) + Thủy Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị quanh rốn đau (Loại Kinh Đồ Dực).
10. Phối cứu Bá Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6) + Thần Khuyết (Nh.8) trị lỵ lâu ngày, dương hư (Cảnh-Nhạc Toàn Thư).
11. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Khuyết (Nh.7) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lỵ không cầm (Y Học Cương Mục).
12. Phối Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) trị hoắc loạn, thổ tả (Thần Cứu Kinh Luân).
13. Phối Khí Hải (Nh.6) + Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Quản (Nh.12) trị Thận tả (Thần Cứu Kinh Luân).
14. Phối Tam Âm Giao (Nh.7) (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị lỵ lâu ngày (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hạ Quản (Nh.10) trị lỵ (Thần Cứu Kinh Luân).
16. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Khúc Tuyền (C.8) + Phúc Kết (Ty.14) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thủy Phân (Nh.9) + Thượng Liêm (Đtr.9) + Trung Phong (C.4) + Tứ Mãn (Th.14) trị quanh rốn đau như cắt (Vệ Sinh Bảo giám).
17. Phối Hợp Cốc (Đtr.4)) + Thượng Cự Hư (Vi.37trị l (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
18. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tiêu chảy (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
19. Phối Quan Nguyên (Nh.4) (cứu) trị bạch đới (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Âm Giao (Nh.7) + Quan Nguyên (Nh.4) trị thống kinh [ bụng đau lúc hành kinh] (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hạ Quản (Nh.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Lương Môn (Vi.21) + cứu Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối Hoang Môn (Bq.51) trị trong bụng có hòn cục (tích tụ) đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối Thuỷ Đạo (Vi.28) + Trung Lữ Du (Bq.29) trị tư? cung suy yếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
25. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.19) trị san tiết (Trung Hoa Châm cứu Học).
26. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Lan Vĩ + Quan Nguyên (Nh.4) + Thượng Cự Hư (Vi.47) trị ruột dư viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
27. Phối Khí Hải (Nh.6) [cứu] + Trung Quản (Nh.12) trị thổ tả không cầm (La Di Biên).
28. Phối cứu Trung Quản (Nh.12) trị lỵ cấp (Cứu Pháp Bí Truyền).
Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 - 1,5 thốn. Cứu 5 - 7 tráng - Ôn cứu 10 - 20 phút.
Ghi Chú : Có thai nhiều tháng, không châm.
26 - NGOẠI LĂNG
Tên Huyệt:Huyệt ở phía mặt ngoài bụng, chỗ có hình dạng như cái gò, vì vậy gọi là Ngoại Lăng (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 26 của kinh Vị.
Vị Trí : Dưới rốn 1 thốn (huyệt Âm Giao - Nh.7) ra ngang 2 thốn,
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc
ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 6-7 tháng, bàng quang khi bí tiểu.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng - sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
Chủ trị: Trị bụng đau, kinh nguyệt rối loạn.
Phối Huyệt : Phối Thiên Xu (Vi.25) trị trong bụng đau (Tư Sinh Kinh )
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, Cứu 5 - 7 tráng, Ôn cứu 10 - 20 phút.
Ghi Chú : Theo De La Fuye: Tả huyệt này, nên thêm huyệt Thân Mạch (Bq.62).
27 - ĐẠI CỰ
Tên Huyệt: Huyệt ở vùng bụng, chỗ cao ( Cự) và to (Đại) nhất vì vậy gọi là Đại Cự (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : huyệt thứ 27 của kinh Vị.
Vị Trí : Rốn đo xuống 2 thốn (huyệt Thạch Môn (Nh.5), đo ngang ra 2 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non, tử cung khi có thai 5-6 tháng, bàng quang khi bị bí tiểu tiện vừa.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng - sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
Chủ trị: Trị bàng quang viêm, bụng đau, di tinh, mộng tinh.
Phối Huyệt :
1. Phối Địa Cơ (Ty.8) + Trung Khích [Trung Đô - C.6] trị sán khí ( Giáp Ất Kinh).
2. Phối Âm Giao (Nh.7) + Khí Hải (Nh.6) trị sợ hãi không nằm được (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
3. Phối cứu Hạ Liêu [Bq.34] trị xuất tinh sớm, tiết tinh (Trung Quốc Châm Cứu Học).
Châm Cứu : Châm thẳng, sâu 1 - 2 thốn. Cứu 10 - 20 phút.
Ghi Chú : Có thai và bí tiểu : không châm.
Tham Khảo : “Đại Cự chủ trị hay sợ hãi” (Thiên Kim Dực Phương).
28 - THỦY ĐẠO
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng thông điều thủy đạo (làm cho nước và tân dịch thông đi, như đường (đạo) dẫn nước (thuỷ) chảy đi, vì vậy gọi là Thuỷ Đạo (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 28 của kinh Vị.
+ Huyệt chủ về tân dịch.
Vị Trí : Rốn xuống 3 thốn (huyệt Quan Nguyên -Nh.4), đo ngang ra 2 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 4-6 tháng, bàng quang khi bị bí tiểu.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn cùng. và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.
Tác Dụng : Thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang.
Chủ trị: Trị bàng quang viêm, dịch hoàn viêm, thận viêm, tiểu bí, phù nề.
Phối Huyệt :
1. Phối Cân Súc (Đc.8) trị cột sống lưng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
2. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Thuỷ Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị cổ trướng, bụng trướng nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Thủy Phân (Nh.9) trị phù (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Bàng Quang Du (Bp.28) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) trị Thận viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Cực (Nh.3) trị bàng quang viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị cổ trướng ( Châm Cứu Học Việt Nam).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn - Cứu 5 - 7 tráng - Ôn cứu 10 - 20 phút.
Ghi Chú :
+ Có thai không châm.
+ Bí tiểu không châm sâu.
29 - QUY LAI
Tên Huyệt: Quy = quay về. Lai = trở lại. Vì huyệt có tác dụng trị tử cung sa, làm cho kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Quy Lai (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Khê Cốc, Khê Huyệt, Trường Nhiễu.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 29 của kinh Vị.
Vị Trí : Dưới rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Cực (Nh.3).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, bờ ngoài cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 3-4 tháng, đáy bàng quang khi đầy.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.
Chủ trị: Trị không có kinh nguyệt, thống kinh, phần phụ viêm, đau do thoát vị.
Phối Huyệt :
1. Phối Đại Đôn (C.1) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị dịch hoàn rút lên bụng (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Trung Cực (Nh.3) trị kinh bế, đới hạ ra nhiều (Châm Cứu Học Giản Biên).
3. Phối Thái Xung (C.3) trị thoát vị bẹn, dịch hoàn sa xuống (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị màng trong tư? cung viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Khúc Cốt (Nh.2) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Cực (Nh.3) + Tư? Cung trị kinh nguyệt không đều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Khí Hải (Nh.6) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Khê (Th.3) trị âm đạo viêm do trùng roi (Trichonomas) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) trị bệnh ở buồng trứng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Đại Đôn (C.1) + Đại Hách (Th.12) + Hội Dương (Bq.35) trị dịch hoàn đau nhức (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn hoặc hướngmũi kim đến nơi liên hợp của cu? xương mu, Cứu 5 - 7 tráng, Ôn cứu 10 - 20 phút.
30 - KHÍ XUNG
Tên Huyệt: Khí = năng lượng cần thiết cho sự sống, ý chỉ kinh khí chảy vào các kinh. Xung = đẩy mạnh lên hoặc xuống. Huyệt ở vùng háng, nơi kinh khí của kinh Vị và mạch Xung đi lên, vì vậy, gọi là Khí Xung (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Dương Hy, Dương Thỉ, Khí Nhai, Khí Vệ.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 39 của kinh Vị.
+ Huyệt quan trọng của Mạch Xung.
+ Huyệt Tản khí lên trên.
Vị Trí : Rốn xuống 5 thốn (huyệt Khúc Cốt -Nh.2) đo ra ngang 2 thốn.
Giải Phẫu :Dưới da là cân cơ chéo to, bờ ngoài cơ thẳng to, cân cơ chéo bé của bụng và cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc; Trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 2-3 tháng, bàng quang khi đầy.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.
Tác Dụng : Thư tôn cân, tán nghịch khí, điều Bàng quang.
Chủ trị: Trị vùng thận đau dữ dội, các bệnh về bộ phận sinh dục, đau do thoát vị.
Phối Huyệt :
1. Phối Hạ Liêm (Đtr.8) + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Tam Lý (Vi.36) để Tả nhiệt trong Vị (Tố Vấn 61, 40).
2. Phối Bàng Quang Du (Bq.28) + Cư Liêu (Đ.29) + Hạ Liêu (Bq.34) + Thượng Liêu (Bq.31) + Trường Cường (Đc.1) + Yêu Du (Đc.2) trị lưng đau (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
3. Phối Chương Môn (C.13) + Nhiên Cốc (Th.2) + Tứ Mãn (Th.14) trị tiểu buốt (Thiên Kim Phương).
4. Phối Chương Môn (C.13) trị không nằm được (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3) trị thoát vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Quan Nguyên (Nh.4) thấu Trung Cực (Nh.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị đường tiểu viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 1 thốn hoặc hướng mũi kim về phía bộ phận sinh dục, Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo :
( “Khi tà khí lưu lại ở mạch Phục Xung, nếu đè tay lên vùng bụng, cảm thấy như có động dưới tay, khi nhấc tay lên sẽ có luồng nhiệt khí đi xuống 2 bên đùi giống như luồng nước sôi nóng (LKhu.61, 31).
31 - BỂ QUAN
Tên Huyệt : Khớp háng ( bễ) khi chuyển động, tạo thành khe ( quan). Huyệt ở tại thẳng trên khớp này, vì vậy gọi là Bễ Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính : Huyệt thứ 31 của kinh Vị.
Vị Trí : Trong vùng phễu đùi (scarpa), nơi gặp nhau của đường kẻ ngang qua xương mu và đường thẳng qua gai chậu trước trên, nơi bờ trong cơ may và cơ căng cân đùi, trên lằn gối chân 13 thốn, ngang huyệt Hội Âm (Nh.1)
Giải Phẫu : Dưới da là góc của cơ may và cơ căng cân đùi, cơ thẳng trước đùi, khe của cơ rộng giữa đùi và cơ đái-chậu, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi, nhánh của dây thần kinh mông trên, các ngành ngang của đám rối thắt lưng.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.
Chủ trị : Trị chi dưới liệt, nửa người liệt, cơ đái chậu viêm, đùi đau, háng đau, co duỗi chân khó khăn.
Phối Huyệt :
1. Phối Thừa Phò (Bq.36) + Uỷ Trung (Bq.40) trị khớp đùi vế đau (Châm Cứu Học Thượng Ha?i).
2. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Thừa Phò (Bq.36) + Túc Tam Lý (Vi.37) trị chi dưới bị tê, đi lại khó (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu : Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút
32 - PHỤC THỐ
Tên Huyệt: Huyệt ở đùi, có hình dạng giống như con thỏ (thố) đang nằm phục ở đó, vì vậy gọi là Phục Thố.
Tên Khác: Ngoại Câu, Ngoại Khâu, Phục Thỏ.
Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính : Huyệt thứ 32 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở điểm cách góc trên phía ngoài xương bánh chè 6 thốn, bờ ngoài cơ thẳng trước, bờ trong cơ rộng ngoài. Hoặc bàn tay úp lên đầu gối, các ngón tay khép lại, để ngay giữa lằn cổ tay thứ nhất lên trên giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa áp lên da chân ở đầu, nơi đó là huyệt.
Giải Phẫu : Dưới da là bờ ngoài cơ thẳng trước, bờ trong cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Chủ trị: Trị chi dưới đau và liệt, nửa người liệt, khớp gối viêm.
Phối Huyệt : Phối Lăng Hậu Hạ + Mại Bộ + Phong Thị (Đ.21) trị chi dưới tê, liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 1 - 1,5 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
33 - ÂM THỊ
Tên Huyệt : Âm chỉ âm hàn thấp; Thị chỉ nơi kết tụ lại. Huyệt có tác dụng trị âm hàn thấp kết tụ, vì vậy gọi là Âm Thị (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Âm Đỉnh.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 33 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở chỗ lõm trên góc trên ngoài xương bánh chè 3 thốn, sát bờ ngoài gân cơ thẳng trước đùi.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ thẳng trước và cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác Dụng : Thư cân, thông kinh lạc.
Chủ trị : Trị chi dưới liệt, khớp gối viêm, hàn sán.
Phối Huyệt :
1. Phối Can Du (Bq.18) trị hàn sán (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Phong Thị (Đ.31) trị chân và đùi yếu (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Can Du (Bq.18) + Thái Khê (Th.3) trị hàn sán (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối cứu Dương Quan (Đc.3) trị 2 mông có cảm giác lạnh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 - 1 thốn, cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
34 - LƯƠNG KHÂU
Tên Huyệt : Huyệt ở phần trên đầu gối, có hình dáng giống cái sườn của gò đất, vì vậy gọi là Lương Khâu (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Hạc Đỉnh, Khóa Cốt, Lương Kheo, Lương Khư, Lương Khưu.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 34 của kinh Vị.
+ Huyệt Khích, rất mẫn cảm trong trường hợp dạ dày đau.
Vị Trí : Ở chỗ lõm trên bờ trên ngoài xương đầu gối 2 thốn, thẳng trên huyệt Độc Tỵ.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ thẳng trước và cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác Dụng : Thông điều Vị khí, khu phong, hóa thấp.
Chủ trị : Trị khớp gối viêm, tuyến vú viêm, dạ dày đau, dạ dầy co cứng.
Phối Huyệt :
1. Phối Dương Quan (Đ.33) + Khúc Tuyền (C.8) trị gân cơ co rút, chân không thể cất bước được (Thiên Kim Phương ).
2. Phối Địa Ngũ Hội (Đ.42) trị vú sưng (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị hạc tất phong [đầu gối sưng to] (Trung Hoa Châm Cứu Học).
4. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Độc Tỵ (Vi.35) + Tất Dương Quan (Đ.33) trị khớp gối viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
5. Phối Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị dạ dầy viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Trung Liêu (Bq.33) trị hạ lỵ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,5 - 1 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
35 - ĐỘC TỴ
Tên Huyệt: Huyệt ở vị trí có hình dạng giống cái mũi (tỵ) của con trâu, vì vậy gọi là Độc Tỵ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Độc Tỷ.
Xuất Xứ : Thiên 'BảnDu' (Lkhu.2).
Đặc Tính : Huyệt thứ 35 của kinh Vị.
Vị Trí : Ngồi co đầu gối, huyệt ở chỗ lõm dướigóc dưới - ngoài xương bánh chè và ở ngoài gân cơ tứ đầu đùi.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ 4 đầu đùi và gân cơ căng cân đùi, góc ngoài bờ dưới xương bánh chè và khe khớp gối.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh đùi và nhánh của dây thần kinh mông trên.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Chủ trị: Trị khớp gối viêm, bệnh thuộc tổ chức phần mềm quanh khớp gối.
Phối Huyệt :
1. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan (Đ.33) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bệnh ở gối (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan trị đầu gối mất cảm giác (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Lương Khâu (Vi.34) trị khớp gối viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Lương Khâu (Vi.34) + Tất Nhãn + Uỷ Trung (Bq.40) trị khớp gối viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm hướng về giữa đầu gối, sâu 1 - 1,5 thốn. Cứu 5 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
36 - TÚC TAM LÝ
Tên Huyệt: Tên hyệt này có thể hiểu qua 2 cách sau:
. Một truyền thuyết cho rằng: châm hoặc bấm huyệt Túc Tam Lý giúp cho binh lính đi bộ được hơn 3 (tam) dặm (lý) (trên 5 km) mà không bị mỏi.
. Một số nhà chú giải lại cho rằng Túc Tam Lý là nơi hội của 3 phủ: Đại Trường (ở trên), Vị (ở giữa) và Tiểu Trường (ở dưới) vì vậy mới gọi là Tam Lý
- Huyệt ở dưới lõm khớp gối 3 thốn, lại chữa 3 vùng trên, giữa và dưới của dạ dầy (Vị), vì vậy gọi là Túc Tam Lý (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Hạ Lăng, Hạ Tam Lý, Quỷ Tà, Tam Lý.
Xuất Xứ : Thánh Huệ Phương.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 36 của kinh Vị.
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt quan trọng có thể dùng một mình hay phối hợp điều trị các bệnh thuộc Vị và tất ca? các trường hợp trướng đau ở bụng, tiêu hóa rối loạn, các bệnh về mắt, hệ thần kinh, bệnh áp huyết cao. Đây là huyệt có tác dụng toàn thân.
+ Huyệt đưa khí xuống phần dưới cơ thể.
+ Một trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng đau.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cư?u Châm’ có tác dụng nâng cao và phục hồi Dương khí.
+ Một trong ‘14 Yếu Huyệt’ của ‘Châm Cứu Chân Tuỷ’ (Nhật Bản) để nâng cao chính khí, trị bệnh dạ dày (nhưng dạ dày dư chất chua thì không dùng huyệt này).
Vị Trí : Dưới mắt gối ngoài 3 thốn, phía ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tay, nơi cơ cẳng chân trước, khe giữa xương chầy và xương mác.
Hoặc úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân ( xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài 1 ít là huyệt.
Dưới lõm ngoài xương bánh chè (Độc Tỵ) 3 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là cơ cẳng chân trước, chỗ bám các thớ gân cơ 2 đầu đùi, khe giữa xương chầy và xương mác, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông to, nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thông kinh lạc - khí huyết, phù chính bồi nguyên, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa huyết áp.
Chủ trị: Trị dạ dày đau, nôn mửa, tiêu hóa kém, táo bón, ruột viêm, chi dưới yếu liệt, bệnh thuộc hệ tiêu hóa, kích ngất, cơ thể suy nhược, thần kinh suy nhược.
Phối Huyệt :
1. Phối Bất Dung (Vi.19) trị khí tích (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Chương Môn (C.13) + Thái Bạch (Ty.3) trị dạ dày đau, ăn uống kém (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) + Hiệp Khê (Đ.43) + Lâm Khấp (Đ.41) + Nhũ Căn (Vi.18) + Thần Phong (Th.23) + Thiên Khê (Ty.18) + Ưng Song (Vi.16) trị vú sưng (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Bộc Tham (Bq.61) + Hoàn Cốt (Đ.12) + Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Xung Dương (Vi.42) trị chân liệt, dép rơi mà không biết (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị thương hàn nhiều ngày mà không bớt sốt (Châm cứu Tụ Anh).
6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) trị hạ huyết, trường phong (Châm Cứu Tụ Anh).
7. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phế Du (Bq.13) + Trung Độc (Đ.32) trị chứng nuy, có thấp nhiệt, có đờm, có khí suy, có huyết ứ (Châm Cứu Tụ Anh).
8. Phối Huyền Chung (Đ.39) + Nhị Lăng (Âm Lăng Tuyền (Ty.9) và Dương Lăng Tuyền (Đ.34) ) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) trị đùi, gối đau (Châm Cứu Đại Toàn).
9. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Lâm Khấp (Đ.41) + Nhân Trung (Đc.26) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tay chân và mặt sưng phù, sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Toàn).
10. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Liệt Khuyết (P.7) + Quan Xung (Ttu.1) + Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiêu khát (Châm Cứu Đại Toàn).
11. Phối Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Liệt Khuyết (P.7) + Thập Tuyên + Trung Quản (Nh.12) + Ủy Trung (Bq.40) trị cảm nắng, sốt cao, hoắc loạn, thổ tả (Châm Cứu Đại Toàn).
12. Phối cứu Hành Gian (C.2) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (C.3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Ủy Trung (Bq.40) trị phát bối, nhọt mọc ở vai, lưng (Châm Cứu Tụ Anh).
13. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Thị (Đ.31) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè (Châm Cứu Toàn Thư).
14. Phối Thái Xung (C.3) + Trung Phong (C.4) trị đi bộ thì đau nhức, đi đứng khó khăn (Ngọc Long Ca).
15. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Độc Tỵ (Vi.35) + Tất Quan (Đ.33) trị đầu gối đau (Châm Cứu Đại Thành).
16. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị thương hàn sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Thành).
17. Phối Bá Lao + Chí Dương (Đc.9) + Công Tôn (Ty.4) + Trung Quản (Nh.12) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị hoàng đản, tay chân đều sưng (Châm Cứu Đại Thành).
18. Phối Công Tôn (Ty.4) + Thân Mạch (Bq.62) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu không có sức (Châm Cứu Đại Thành).
19. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thận Du (Bq.23) trị tai ù do hư chứng (Châm Cứu Đại Thành).
20. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phế Du (Bq.13) + Phong Môn (Bq.12) trị ho lâu ngày không khỏi (Châm Cứu Đại Thành).
21. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Nhũ Căn (Vi.18) + Trung Quản (Nh.12) trị các chứng thổ huyết (Châm Cứu Đại Thành).
22. Phối Du Phủ (Th.27) + Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Thiên Đột (Nh.22) + Trung Quản (Nh.12) trị ho, suyễn (Châm Cứu Đại Thành).
23. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) trị mai hạch khí (Châm Cứu Đại Thành).
24. Phối Hành Gian (C.2) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (C.3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Ủy Trung (Bq.40) trị nhọt mọc ở lưng (Châm Cứu Đại Thành).
25. Phối Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị nhọt mọc khắp cơ thể (Châm Cứu Đại Thành).
26. Phối Địa Ngũ Hội (Đ.42) trị trong tai như ve kêu, lưng đau muốn gẫy (Tịch Hoằng Phú).
27. Phối Kinh Cừ (P.8) + Ngư Tế (P.10) + Tam Gian (Đtr.3) + Thông Lý (Tm.5) trị mồ hôi ra khắp toàn thân (Loại Kinh Đồ Dực).
28. Phối cứu Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn (C.14) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phong Môn (Bq.12) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thừa Tương (Nh.24) + Trung Phủ (P.1) + Trung Quản (Nh.12) trị uế nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).
29. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Đô (Ty.2) + Thái Bạch (Ty.3) + Thừa Sơn (Bq.57) trị Tâm Vị thống [dạ dày đau] (Loại Kinh Đồ Dực).
30. Phối Âm Giao (Nh.7) + Thiên Xu (Vi.25) + Thủy Phân (Nh.9) trị quanh rốn đau (Loại Kinh Đồ Dực).
31. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Gian Sử (Tb.5) + Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị thổ huyết do nộ khí thương Can (Loại Kinh Đồ Dực).
32. Phối Bá Lao + Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Đại Lăng (Tb.7) + Gian Sử (Tb.5) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Phế Du (Bq.13) + Tâm Du (Bq.15) + Thái Uyên (P.9) + Thận Du (Bq.23) + Thiên Xu (Vi.25) + Thông Lý (Tm.5) + Tích Cốt + Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) trị thổ huyết (Loại Kinh Đồ Dực).
33. Phối Khí Xung (Vi.30) trị thương thử, ra mồ hôi nhiều mà tiêu chảy (Chứng Trị Chuẩn Thằng).
34. Phối cứu Khí Hải (Nh.6) 100 tráng + Trung Quản (Nh.12) 14 tráng trị bụng đau, tiêu chảy (Chứng Trị Chuẩn Thằng).
35. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thiên Xu (Vi.25) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Quản (Nh.12) trị lỵ không cầm (Y Học Cương Mục).
36. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) + Hạ Quản (Nh.10) +Tâm Du (Bq.15) + Thiên Đột (Nh.22) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Khôi + Trung Quản (Nh.12) + Vị Du (Bq.21) trị ngũ ế, ngũ cách (Y Học Cương Mục).
37. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Công Tôn (Ty.4) + Gian Sử (Tb.5) + Linh Đạo (Tm.4) + Thái Xung (C.3) trị 9 loại Tâm thống (Y Học Cương Mục).
38. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phát Tế + Phong Thị (Đ.31) + Tuyệt Cốt (Đ.39) có tác dụng phòng phong trúng tạng phủ (Vệ Sinh Bảo Giám).
39. Phối cứu Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) trị Tỳ Vị khí hư (Vệ Sinh Bảo Giám).
40. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tb.5) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Trì (Đ.20) có tác dụng phòng ngừa trúng phong (Vệ Sinh Bảo Giám).
41. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Trì (Đ.20) + Tuyệt Cốt (Đ.39) có tác dụng phòng ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
42. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thiên Xu (Vi.25) + Trung Quản (Nh.12) trị cửu lỵ (Thần Cứu Kinh Luân).
43. Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị tai điếc đột ngột (Thần Cứu Kinh Luân).
44. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Đình (Vi.44) trị Tỳ hư, bụng trướng (Thần Cứu Kinh Luân).
45. Phối Nội Quan (Tb.6) + Ngư Tế (P.10) trị ăn không xuống (Thần Cứu Kinh Luân).
46. Phối Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thập Tuyên + Ủy Trung (Bq.40) trị cảm nắng, hoắc loạn (Thần Cứu Kinh Luân).
47. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tb.5) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Trì (Đ.20) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè (Thần Cứu Kinh Luân).
48. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Khí Hải (Nh.6) + Nội Quan (Tb.6) + Quan Nguyên (Nh.4) trị các loại hư lao nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
49. Phối Công Tôn (Ty.4) + Đại Đô (Ty.2) + Nội Quan (Tb.6) + Thái Bạch (Ty.3) + Thừa Sơn (Bq.57) trị Tỳ, Tâm thống, đau như kim đâm (Thần Cứu Kinh Luân).
50. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị kinh nguyệt bế do huyết trệ (Thần Ứng Kinh).
51. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) , đốt thêm đuôi kim, trị chân tê do phong hàn (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
52. Phối Toàn Cơ (Nh.21) trị nội thương thực tích (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
53. Phối Liệt Khuyết (P.7) trị suyễn cấp (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
54. Phối Nội Đình (Vi.44) trị bụng đầy trướng (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
55. Phối Hành Gian (C.2) + Phục Lưu (Th.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị chân không đi được (Châm Cứu Phùng Nguyên).
56. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ngư Tế (P.10) + Thừa Tương (Nh.24) trị hàm răng cắn chặt, mắt lệch, miệng méo (Trùng Lâu Ngọc Ngoạt).
57. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1) trị mắt sưng đỏ đau (Thẩm Thị Dao Hàm).
58. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Xung (C.3) + Trung Quản (Nh.12) trị Tỳ Vị dương hư, tay chân lạnh, nôn mửa, bụng đau, tiêu chảy (Thương Hàn Luận Châm Cứu Phối Hợp Huyệt Tuyển Chú).
59. Phối Cách Du (Bq.17) + Nội Quan (Tb.6) + Thiên Đột (Nh.22) + Trung Quản (Nh.12) trị nấc (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
60. Phối Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị dạ dày đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
61. Phối Nội Quan (Tb.6) + Thượng Quản (Nh.13) trị có thai bị nôn mửa (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
62. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị huyết áp cao (Châm Cứu Học Giản Biên).
63. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Trung (Đc.26) + Thái Xung (C.3) trị thư? quyết (Châm Cứu Học Giản Biên).
64. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị sốt không hạ (Châm Cứu Học Giản Biên).
65. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị nôn mư?a (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
66. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Nội Quan (Tb.6) + Tâm Du (Bq.15) trị trước ngực đau (hung tý), hồi hộp, mất ngủ uể oải, xoay xẩm, chóng mặt (Hiện Đại Châm Cứu Y Án Tuyển).
67. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nội Quan (Tb.6) trị tụy tạng viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
68. Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Thiên Xu (Vi.25) + Thứ Liêu (Bq.32) + Trung Quản (Nh.12) trị ruột viêm tắc cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
69. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) trị tiêu hóa kém (Châm Cứu Học Thượng Hải).
70. Phối Gian Sư? (Tb.5) +Trung Quản (Nh.12) trị nôn mửa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
71. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thực đạo co thắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
72. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Trung Quản (Nh.12) trị bụng đầy trướng do Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).
73. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị bón (Châm Cứu Học Thượng Hải).
74. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) trị chân tê (Châm Cứu Học Thượng Hải).
75. Phối cứu Đại Đô (Ty.2) trị sinh xong bị bất tỉnh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
76. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đại Chùy (Đc.14) + Thận Du (Bq.23) trị tê bại (Châm Cứu Học Thượng Hải).
77. Phối Khâu Khư (Đ.40) trị quáng gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).
78. Phối Hành Gian (C.2) + Ngoại Lăng + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) + Thượng Cự Hư (Vi.37) trị ruột viêm mạn (Tân Châm Cứu Học).
79. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Đại Lăng (Tb.7) + Nội Quan (Tb.6) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) + Thái Dương trị tư? gia?n (Tân Châm Cứu Học).
80. Phối Huyết Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị khí huyết đều hư, bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu đều thấp (Hiện Đại Y Án Châm Cứu Tuyển).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, cứu 5 - 10 tráng hoặc nhiều hơn, Ôn cứu 10 - 30 phút.
Ghi Chú : Trẻ nhỏ dưới 7 tuổi, không nên cứu huyệt này (Tân Biên Thực Dụng Châm Cứu Học).
Tham Khảo :
. “Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ ghi : “ Bệnh của Vị làm cho bụng trướng to, vị quản đau thấu đến Tâm, chói lên 2 bên hông sườn, từ cách lên họng không thông, ăn uống không xuống, nên thủ huyệt (Túc) Tam Lý để chữa” (LKhu 4, 110).
. “Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Bệnh Trước Tý làm sự hoạt động khó khăn, hàn khí lâu ngày, châm huyệt (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 16).
. “ Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: Trong tất cả những bệnh đại trường phải châm Túc Tam Lý (Vi.36) . Nếu khí thịnh thì châm tả, hư thì bổ “ (LKhu 19, 17).
. “Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Trong bụng sôi, đó là khí xung lên trên đến ngực, làm cho suyễn, không đứng lâu được, đó là vì tà khí đang ở Đại Trường, châm huyệt Nguyên của hoang (Khí Hải - Nh.6) + Cự Hư Thượng Liêm (Thượng Cự Hư - Vi.37) + (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 19).
. “Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Vị khí nghịch, nôn ra chất đắng, gọi là chứng ẩu do Đởm, châm huyệt (Túc) Tam Lý nhằm làm cho Vị khí hạ xuống” (LKhu 19, 21).
. “Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Khi bụng dưới đau và không đi tiểu được, đó là tà khí ở tại Tam Tiêu, nên thủ huyệt Đại Lạc của kinh túc Thái Dương, tìm những huyết mạch nho? bị xung huyết mà châm Tả , nếu nó sưng thũng đến Vị quản, thì châm (Túc) Tam Lý “(LKhu 19, 25).
. “Thiên ‘Ngũ Tà’ ghi : “Tà khí ở Tỳ, Vị sẽ làm cho cơ nhục đau, Nếu Dương khí hữu dư Âm khí bất túc sẽ thành chứng ‘nhiệt trung’, mau đói; khi Dương khí bất túc, Âm khí hữu dư sẽ thành chứng ‘hàn trung’, ruột sôi, bụng đau, đó là Âm Dương đều hữu dư; Nếu Âm Dương đều bất túc thì hữu hàn, hữu nhiệt, tất cả đều phải điều hòa bằng Túc Tam Lý (Vi.36)” (LKhu 20, 5).
. “Thiên ‘Trướng Luận’ ghi: “ Vệ khí nhập chung với mạch gây ra chứng ‘phu trướng’, châm huyệt (Túc) Tam Lý để tả...” (LKhu 35, 19-20).
. Thiên ‘Thích Ngược Luận’ ghi : “Bệnh ngược phát từ Vị, làm cho mau đói mà không ăn được,ăn vào thì đầy, bụng trướng, thích túc Dương minh (Giải Khê (Vi.41) + Túc Tam Lý (Vi.36), hoành mạch ở túc Thái âm cho ra huyết” (TVấn 36, 12).
. “Thiên ‘Thích Yêu Thông’ ghi : “Mạch kinh Dương minh làm cho lưng đau không thể quay đi quay lại được ... Nếu ngoảnh lại thì hoảng hốt như trông thấy gì lạ... Thích 3 nốt tại trước ống chân thuộc kinh túc Dương minh (Túc Tam Lý (Vi.36) , để cho trên dưới điều hòa và ra huyết. Mùa Thu đừng để cho ra máu” (TVấn 41, 3).
. “Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi : “Đầu gối đau, ống chân như muốn gãy, trị ở Dương minh trung du giao [Túc Tam Lý (Vi.36)] (TVấn 60, 27).
.Cứu tăng tuổi thọ theo sách ‘Danh Gia Mạn Lục’:
Mỗi tháng cứu 8 ngày đầu (theo Âm lịch), cứu bằng mồi trực tiếp tại huyệt, gây bong vùng cứu.
Ngày (A.L)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
NAM
|
9 tráng
|
10
|
11
|
11
|
10
|
9
|
9
|
8
|
NỮ
|
8 tráng
|
9
|
11
|
11
|
9
|
9
|
8
|
8
|
Phương pháp cứu này giúp tăng tuổi thọ.
37. THƯỢNG CỰ HƯ
Tên Huyệt: Huyệt ở xương ống chân, nơi có chỗ trũng (hư) lớn (cự), vì vậy gọi là Thượng Cự Hư để so sánh với Hạ Cự Hư] (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Cự Hư Thượng Liêm, Túc Chi Thượng Liêm.
Xuất Xứ : Thiên Kim Dực.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 37 của kinh Vị.
+ Huyệt Hợp ở dưới của Đại Trường.
+ Châm trong các bệnh về Đại Trường (Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (LKhu. 4).
Vị Trí : Dưới mắt gối ngoài (Độc Tỵ) 6 thốn, phía ngoài xương mác 1 khoát ngón tay, dưới huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) 3 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là bờ ngoài cơ cẳng thân trước, bờ trong cơ duỗi chung các ngón chân, khe giữa xương chầy và xương mác.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Lý trường, hòa Vị, thanh thấp nhiệt, tiêu trệ, điều khí.
Chủ trị: Trị bụng đau, tiêu cha?y, ruột thừa viêm, liệt chi dưới.
Phối Huyệt :
1. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) trị chứng đổng tiết [tiêu chảy phân sống] (Châm Cứu Đại Thành).
2. Phối Thiên Xu (Vi.25) trị ruột viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, Cứu 3 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 15 phút.
Ghi Chú : Trong bệnh ruột dư viêm, có điểm đau tương ứng ở vùng huyệt Thượng Cự Hư, ruột dư hết đau thì điểm đau này cũng hết (Châm Cứu Học Từ Điển).
Tham Khảo :
( “Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ ghi: “Mùa đông trúng cảm hàn khí bị tiêu cha?y, đau ngay rốn, không thể đứng lâu được, cùng 1 chứng hậu với Vị, nên châm huyệt Cự Hư Thượng Liêm [Thượng Cự Hư ]“(LKhu 4, 109).
( Thiên ‘Hải Luận’ ghi: “Thượng Cự Hư hợp với Đại Trữ và Hạ Cự Hư làm thành ‘Biển của 12 kinh - Thập nhị kinh chi Hải’ (LKhu 33, 11).
( “Thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ ghi : “Cự Hư Hạ Liêm, Cự Hư Thượng Liêm, Khí Nhai [Khí Xung], [Túc] Tam Lý để tả nhiệt ở Vị” (TVấn 61, 19).
38 - ĐIỀU KHẨU
Tên Huyệt: Huyệt nằm ở chỗ lõm giống hình cái miệng (khẩu) nhỏ (điều), vì vậy gọi là Điều Khẩu (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Tiền Thừa Sơn.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 38 của kinh Vị.
Vị Trí : Ở giữa đoạn nối huyệt Độc Tỵ và Giải Khê, cách dưới mắt gối ngoài 8 thốn, ngay dưới Thượng Cự Hư 2 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung các ngón chân, vào sâu là bờ trong cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, khe giữa xương chầy và xương mác, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Chủ trị: Trị chân đau và liệt, khớp gối viêm, dạ dầy viêm, ruột viêm.
Phối Huyệt :
1. Phối Thừa Cân (Bq.56) + Thừa Sơn (Bq.57) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lòng (dưới) bàn chân nóng, không thể đứng yên (Thiên Kim Phương).
2. Phối cứu Hạ Cự Hư (Vi.39) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Linh Đạo (Tm.4) mỗi huyệt 14 tráng + Ôn Lưu [Đtr.7) (trẻ nhỏ 7 tráng, người lớn 14 tráng) + Túc Tam Lý (Vi.36) mỗi huyệt 14 tráng trị nhũ ung (Loại Kinh Đồ Dực).
3. Phối Tuyệt Cốt (Đ.39) + Xung Dương (Vi.42) trị chân yếu, đi lại khó khăn (Thiên Tinh Mật Quát).
4. Phối Chí Âm (Bq.67) + Dũng Tuyền (Th.1) + Nhiên Cốc (Th.2) trị lòng bàn chân nóng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn - cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo : Theo Weigel (Đức) báo cáo trong Hội nghị Châm Cứu Quốc Tế lần thứ VII (1981) : châm Điều Khẩu trị quanh khớp vai đau.
39 - HẠ CỰ HƯ
Tên Huyệt : Huyệt ở phía dưới (hạ) huyệt Thượng Cự Hư, vì vậy gọi là Hạ Cự Hư.
Tên Khác : Cự Hư Hạ Liêm, Hạ Liêm, Túc Chi Hạ Liêm.
Xuất Xứ : Thiên Kim Phương.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 39 của kinh Vị.
+ Huyệt Hợp ở dưới của Tiểu Trường.
Vị Trí : Dưới huyệt Thượng Cự Hư 3 thốn, phía ngoài xương mác 1 khoát ngón tay, bờ ngoài cơ cẳng chân trước.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung các ngón chân, ở sâu là bờ trong cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, khe giữa xương chầy và xương mác.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Lý Trường Vị, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Chủ trị : Trị thấp khớp, cước khí, chi dưới liệt, ăn kém, ruột viêm mạn, gan viêm cấp, bệnh về trường vị.
Phối Huyệt :
1. Phối Thái Bạch (Ty.3) + U Môn (Th.21) trị tiêu cha?y, l ra máu (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Thượng Liêm (Đtr.9) trị nước tiểu màu vàng (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Huyền Chung (Đ.39) trị ăn kém do Vị nhiệt (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Hiệp Khê (Đ.43) + Nhũ Căn (Vi.18) + Thần Phong (Th.23) + Thiên Khê (Ty.18) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Ưng Song (Vi.16) trị nhũ ung (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Hiệp Khê (Đ.43) + Khâu Khư (Đ.40) + Thận Du (Bq.23) trị sườn ngực đầy tức làm cho bụng đau (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng đầy, dạ dày đau (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
7. Phối Khí Xung (Vi.30) + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị trong Vị có tích nhiệt gây ra răng đau, mặt méo, phát sốt, răng sợ nóng, thích lạnh, chân răng lở loét, môi lưỡi và má sưng đau, miệng hôi (Châm Cứu Xử Phương Học).
Châm Cứu : Châm thẳng 1 - 1,5 thốn, Cứu 5 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo :
( “Bệnh của Tiểu Trường làm tiểu phúc đau, cột sống thắt lưng đau lan đến bìu dái gây đau nhức, có khi trước tai bị nhiệt, có khi như thể là hàn nhiều, hoặc như mi mắt trên bị nhiệt thậm, trong khoảng giữa ngón út và ngón áp út đều bị nóng nhiều, đó là các chứng bệnh của Tiểu Trường, nên thu? huyệt Hạ Cự Hư. (LKhu. 4, 112).
40 - PHONG LONG
Tên Huyệt : Huyệt ở chỗ cơ nhục đầy đủ ( Phong Long ), vì vậy gọi là Phong Long (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính : Huyệt Lạc.
Vị Trí : Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 thốn hoặc lấy huyệt ở điểm giữa nếp kheo chân và mắt cá chân ngoài.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ duỗi chung các ngón chân và cơ mác bên ngắn, ở sâu là cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, xương mác.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh cơ-da.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Hòa Vị khí, hóa đờm thấp.
Chủ Trị : Trị ho đờm, chóng mặt, suyễn, khó thở, ngực trướng, chi dưới tê liệt, cước khí, đầu đau.
Phối Huyệt :
1. Phối Phục Lưu (Th.7) trị tay chân phù (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Dương Giao (Đ.35) + Thừa Tương (Nh.24) trị mặt sưng phù (Giáp Ất Kinh).
3. Phối Xung Dương (Vi.42) trị cuồng, chạy bậy, trèo cao ca hát, cởi quần áo ra mà chạy ( Thiên Kim Phương).
4. Phối Đại Đô (Ty.2) + Phục Lưu (Th.7) trị phong nghịch, tay chân phù (Thiên Kim Phương).
5. Phối Tỳ Du (Bq.20) trị tay chân không co duỗi được (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Phục Lưu (Th.7) trị tay chân sưng (Tư Sinh Kinh).
7. Phối Phế Du (Bq.13) trị ho đờm (Châm Cứu Tụ Anh).
8. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
9. Phối Công Tôn (Ty.4) + Đản Trung (Nh.17) + Trung Khôi trị nôn ra nước dãi, chóng mặt (Châm Cứu Đại Toàn).
10. Phối Giải Khê (Vi.41) trị đau đầu phong, chóng mặt (Châm Cứu Đại Thành).
11. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Quan Nguyên (Nh.4) trị ho lao (Bách Chứng Phú).
12. Phối Cường Gian (Đc.18) trị đầu đau (Ngọc Long Kinh).
13. Phối Trung Quản (Nh.12) trị đờm ẩm ( Y Học Cương Mục).
14. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng đau (Y Học Cương Mục).
15. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Phục Lưu (Th.7) trị tay chân phù (Thần Ứng Kinh).
16. Phối An Miên + Thần Môn (Tm.7) trị mất ngủ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Hành Gian (C.3) + Nội Quan (Tb.7) + Thiên Trụ (Bq.10) trị chóng mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng, mũi kim hướng về phía trong, sâu 1-1,5 thốn - Cứu 5-7 tráng - Ôn cứu 5-15 phút.
Tham Khảo :
( Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ghi : “Bệnh nhiệt làm cho chân tay nặng nề, đó là Trường Vị bị nhiệt, dùng kim số 4 châm các huyệt Du (của kinh Tỳ + Vị) và các huyệt ở ngón chân dưới, tìm quan hệ khí ở các lạc của kinh Vị [ là huyệt Phong Long ] (LKhu.23, 28).
41 - GIẢI KHÊ
Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ trũng giống cái khe suối (khê) ở lằn chỉ (nếp gấp cổ chân) (giống hình 1 cái Giải), vì vậy gọi là Giải Khê.
Tên Khác : Hài Đái, Hài Đới.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 41 của kinh Vị.
+ Huyệt Kinh, thuộc hành Hoả, huyệt Bổ.
+ Nơi tụ khí của kinh Túc Dương Minh.
Vị Trí : Ở chỗ lõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân, giữa 2 gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, khe khớp mác-chầy-sên.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5-S1.
Tác Dụng : Hóa thấp trệ, thanh Vị nhiệt, trợ Tỳ khí, định thần chí.
Chủ trị : Trị tổ chức mềm quanh khớp cổ chân bị viêm, cơ cẳng chân teo, não thiếu máu , thận viêm.
Phối Huyệt :
1. Phối Điều Khẩu (Vi.38) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Bạch (Ty.3) trị đầu gối và đùi sưng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Dương Kiều [Thân Mạch] (Bq.62) trị điên (Thiên Kim Phương).
3. Phối Thừa Quang (Bq.6) trị chóng mặt, đầu đau, nôn mửa, phiền muộn (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị mất tiếng, không nói được (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Phối Dương Trì (Ttu.4) + Hậu Khê (Ttr.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) Lệ Đoài (Vi.45) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
6. Phối Chi Câu (Ttu.7) trị cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Hậu Khê (Tr.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Tam Lý (Vi.36) trị nhiệt nhiều hàn ít (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Đại Trữ (Bq.11) trị sốt rét (Thắng Ngọc Ca).
10. Phối Thuỷ Câu (Đc.26) trị điên (Linh Quang Phú).
11. Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) trị mất tiếng (Bách Chứng Phú).
12. Phối Đởm Du (Bq.19) trị kinh sợ, tim hồi hộp (Thần Cứu Kinh Luân).
13. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Dịch Môn (Ttu.2) + Nội Quan (Tb.6) + Thần Môn (Tm.7) trị tim hồi hộp, hay quên, mất ngủ (Thần Cứu Kinh Luân).
14. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Não Không (Đ.19) + Phong Trì (Đ.20) trị nửa đầu đau (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Khí Hải (Nh.6) + Trung Cực (Nh.3) + Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới và ruột sôi, bụng đầy, tiêu lỏng (Thái Ất Ca).
16. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc từ râu, quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
17. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Khê (Th.3) + Thương Khâu (Ty.5) trị mắt cá chân đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
18. Phối Bát Phong + Dũng Tuyền (Th.1) trị ngón chân sưng, hoại tư? (Trung Hoa Châm Cứu Học).
19. Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) + Thuỷ Câu (Đc.26) trị mất tiếng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Khích Môn (Tb.4) + Khúc Trạch (Tb.3) + Nội Quan (Tb.6) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị chứng phong thấp do tim (thấp tim) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Khí Anh + Tam Âm Giao (Ty.6) trị bướu cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng, sâu 0,5 - 1 thốn, Ôn cứu 3 - 5 phút.
Tham Khảo :
. “Hàn khí trú tại Vị, khí quyết nghịch từ dưới lên trên tán vào Vị, rồi lại xuất ra từ Vị, gây chứng ợ, châm bổ kinh Túc Thái Âm và Dương Minh [là Đại Đô và Giải Khê] Thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu.28,15).
.“Chứng phong thủy, chân sưng, mặt đen : châm huyệt Giải Khê là chính” (Giáp Ất Kinh).
42 - XUNG DƯƠNG
Tên Huyệt: Khi đặt tay lên huyệt, thấy có mạch đập (xung), và vì huyệt ở mu bàn chân, thuộc phần Dương, vì vậy gọi là Xung Dương.
Tên Khác: Hội Cốt, Hội Dõng , Hội Dũng, Hội Nguyên, Phu Dương.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 42 của kinh Vị.
+ Huyệt Nguyên, nơi chẩn đoán tình trạng của Vị khí: Bệnh nặng mà sờ vào Xung Dương còn thấy mạch đập chứng to? Vị khí còn, có kha? năng chữa trị được.
Vị Trí : Nơi cao nhất của mu bàn chân, có độngmạch đập, trên huyệt Nội Đình 5 thốn, nằm giữa huyệt Nội Đình và Giải Khê, bờ trong gân cơ duỗi ngón thứ 2 và cơ duỗi ngắn ngón cái.
Giải Phẫu: Dưới da là bờ trong gân cơ duỗi ngón 2 của cơ duỗi chung các ngón chân, cơ duỗi ngắn ngón cái, sau khớp chêm-thuyền.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Hóa thấp, hòa Vị, định thần chí.
Chủ trị: Trị mu bàn chân đau, liệt chi dưới, răng đau, lợi răng viêm, bệnh tâm thần.
Phối Huyệt :
1. Phối Bộc Tham (Bq.63) + Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị chân yếu (Thiên Kim Phương).
2. Phối Thúc Cốt (Bq.65) trị sốt rét nhập vào gân cơ (Thiên Kim Phương).
3. Phối Phong Long (Vi.40) trị cuồng chạy bậy (Thiên Kim Phương).
4. Phối Địa Thương (Vi.4) trị bán thân bất toại, miệng méo (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Bộc Tham (Bq.63) + Hoàn Cốt (Đ.12) + Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị chân teo, chân liệt, chân mất cảm giác (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thần Môn (Tm.7) trị phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Điều Khẩu (Vi.38) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu khó đi (Thiên Tinh Mật Quái).
8. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Nhiên Cốc (Th.2) trị mu bàn chân sưng, xung huyết (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Điều Khẩu (Vi.38) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu, đi khó (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Giải Khê (Vi.41) + Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) trị nhọt mọc quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,3 - 0,5 thốn, Ôn cứu 3 - 5 phút.
Ghi Chú : Tránh mạch máu.
43 - HÃM CỐC
Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm (hãm) giống hình cái hang, vì vậy gọi là Hãm Cốc (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (L. Khu.2)
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 43 của kinh Vị.
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc.
Vị Trí : Ở chỗ lõm nối thân và đầu trước xương bàn chân 2, giữa kẽ ngón chân 2 - 3, trên huyệt Nội Đình 2 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa các gân duỗic ngón chân 2 và 3 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón chân, các gian cốt mu chân 2, khe giữa xương bàn chân 2 và 3.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày trước và nhánh của dây thần kinh chày sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Chủ trị: Trị mặt phù, toàn thân phù thũng, sôi ruột, bụng đau, họng viêm, mu bàn chân sưng đau.
Phối Huyệt :
1. Phối Liệt Khuyết (P.7) trị mặt sưng phù, mắt sưng phù (Thiên Kim Phương).
2. Phối Dương Cương (Bq.48) + Lậu Cốc (Ty.7) + Ôn Lưu (Đtr.7) + Phục Lưu (Th.7) trị ruột sôi mà đau (Thiên Kim Phương).
3. Phối Công Tôn (Ty.4) + Thượng Tinh (Đc.23) + Tiền Đỉnh (Đc.21) + Tín Hội (Đc.22) trị mặt đột nhiên bị sưng (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Kỳ Môn (C.14) trị sinh xong hay bị cười (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Tuyệt Cốt (Đ.39) trị bụng đầy (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Hạ Quản (Nh.10) trị ruột sôi (Bách Chứng Phú).
7. Phối Giải Khê (Vi.41) + Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 - 1 thốn, Cứu 3 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 15 phút.
44 - NỘI ĐÌNH
Tên Huyệt : Đoài theo Kinh Dịch có nghĩa là cửa (môn), miệng (khẩu), ví như cái đình. Huyệt ở phía trong (nội) so với huyệt Lệ Đoài, vì vậy gọi là Nội Đình (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 44 của kinh Vị.
+ Huyệt Vinh, thuộc hành Thuỷ.
+ Có tác dụng giảm nhiệt trong bệnh do thấp nhiệt.
Vị Trí : Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa các gân duỗi ngón 2 và 3 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón chân, cơ gian cốt mu chân 2, khe giữa xương đốt 1 ngón chân 2 và 3.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Thông giáng Vị khí, thanh Vị, tiết nhiệt, lý khí, trấn thống, hòa trường, hóa trệ.
Chủ trị: Trị dạ dày đau, đầu đau, răng đau, ruột viêm, amiđan viêm.
Phối Huyệt :
1. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) trị ống chân đau (Thiên Kim Phương).
2. Phối Lệ Đoài (Vi.45) + Thiên Xu (Vi.25) trị ăn không tiêu, không muốn ăn (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
3. Phối Chương Môn (C.13) trị quyết nghịch (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Công Tôn (Ty.4) + Lệ Đoài (Vi.45) trị sốt rét, lạnh, không muốn ăn (Tư Sinh Kinh).
5. Tả Nội Đình + bổ Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phục Lưu (Th.7) trị thương hàn không có mồ hôi (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Thượng Tinh (Đc.23) trị mắt đau (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới căng đầy (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị bụng dưới đầy trướng (Ngọc Long Ca).
9. Phối Tam Lý (Vi.36) trị bụng đau (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt).
10. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị mặt phù, ruột sôi (Thiên Tinh Bí Quyết).
11. Phối Công Tôn (Ty.4) + Túc tam Lý (Vi.36) trị Tỳ hư, bụng đầy trướng (Thần Cứu Kinh Luân).
12. Phối Giải Khê (Vi.41) + Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc từ râu quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
13. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị trung tiện bí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị răng đau do phong ho?a, lợi răng sưng, amygdale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) trị hành kinh bụng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiêm 0,3 - 0,5 thốn, cứu 3 - 5 tráng, ôn cứu 5 - 10 phút .
45 - LỆ ĐOÀI
Tên Huyệt : Lệ ở đây hiểu là đá mài hoặc phần trên cao; Đoài ý chỉ đỉnh thẳng. Huyệt ở thẳng phần trên ngón chân vì vậy gọi là Lệ Đoài (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Thần Thượng Đoan, Tráng Cốt.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 45 của kinh Vị.
+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim.
+ Huyệt Tả của kinh Vị.
+ Do huyệt Kim sinh Thuỷ nên được dùng trong bệnh nhiệt bốc lên phần trên thân thể. Huyệt này có tác dụng dẫn nhiệt xuống phần dưới cơ thể.
Vị Trí : Ở phía ngoài góc ngoài móng chân ngón thứ 2, cách chân móng 0,1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân.
Giải Phẫu : Dưới da là xương đốt 3 ngón chân thứ 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Sơ tiết tà nhiệt ở kinh Dương Minh, thông kinh lạc, hòa Vị, thanh thần chí.
Chủ trị : Trị mất ngủ, răng đau, chảy máu cam, sốt cao, bàn chân lạnh.
Phối Huyệt :
1. Phối Kinh Cốt (Bq.64) + Tiền Cốc (Ttr.2) trị mũi không thông, mũi chảy nước vàng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Điều Khẩu (Vi.38) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị khó ngủ do kinh bị hàn (Thiên Kim Phương).
3. Phối Nội Đình (Vi.44) trị sốt rét, sợ lạnh, ăn kém (Thiên Kim Phương).
4. Phối Nội Đình (Vi.44) + Thiên Xu (Vi.25) trị biếng ăn, ăn không tiêu (Thiên Kim Phương).
5. Phối Đại Đôn (C.1) trị thích ngủ (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) trị ngủ bị mơ nhiều (Châm Cứu Tụ Anh).
7. Phối Dương Trì (Ttu.4) + Giải Khê (Vi.41) + Hậu Khê (Ttr.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
8. Phối Giải Khê (Vi.41) + Hãm Cốc (Vi.43) + Nội Đình (Vi.44) + Xung Dương (Vi.42) trị mụn nhọt mọc ở râu, quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
Châm Cứu : Châm thẳng hoặc xiên 0,1 - 0,2 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét