THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG KINH


TỔNG QUAN


Điều chỉnh rối loạn ở Tiểu Trường và Tâm (theo nguyên tắc phối huyệt Trong - Ngoài).

KINH THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG (Ttr)
(THE ARM GREATER YANG, SMALL INTESTINE MERIDIAN - CHEOU TAE YANG, MERIDIEN DE L’INTESTIN GRELE)

 Vượng giờ Mùi (13 - 15g), Hư giờ Thân (15 - 17g), Suy giờ Sửu (1 - 3g).
 Nhiều Huyết, ít Khí.
 Ấn đau huyệt Quan Nguyên (Nh.4) + Tiểu Trường Du (Bq.27).




Tạng Phủ Liên Hệ
Mối Quan Hệ
Tác Dụng
T
I
Tâm
Biểu - Lý
Điều chỉnh rối loạn ở Tiểu Trường và Tâm (theo nguyên tắc phối huyệt Trong - Ngoài).

U
.Vị

. Đởm
+ Tương Sinh (Tiểu Trường Hỏa sinh Vị Thổ).
+ Tương Sinh (Đởm Mộc sinh Tiểu Trường Hỏa).

+ Tý Ngọ đối xứng.
. Dùng khi Vị quá Hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ Mẫu’).
. Dùng khi Tiểu Trường quá hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ Mẫu’).
. Dùng khi thời khí của kinh Tiểu Trường suy.
T
R
Đại Trường
+ Tương Khắc (Tiểu Trường Hỏa khắc Đại Trường Kim).
+ Phu Thê.

. Dùng khi Đại Trường quá Thực (lấy Hỏa khắc Kim).
. Dùng điều chỉnh Âm Dương của 2  kinh Tiểu Trường và Đại Trường.

Tâm
Mẫu tử theo giờ thịnh
Dùng khi kinh khí của Tiểu Trường suy.
ỪƠ
Bàng Quang
Đồng Danh (Thủ + Túc Thái Dương)
Điều chỉnh rối loạn ở Tiểu Trường và Bàng Quang theo nguyên tắc Đồng Danh hoặc  Trên - Dưới.
NG
Tỳ
Nghịch Khí (Thái Dương # Thái Âm), Giữa Tạng và Phủ.
Dùng khi Tiểu Trường quá Thực (theo nguyên tắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương  giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc  ngược lại. Thường dùng Nguyên huyệt của kinh ở trên phối hợp với kinh ở dưới : Uyển Cốt (Ttr.4) + Thái Bạch (Ty.3).


ĐƯỜNG LƯU CHUYỂN KHÍ TRONG CÁC MẠCH LẠC KINH THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG


Khởi từ sau vai ở huyệt Nhu Du, nhập vào nách tại huyệt Uyên Dịch (Đ), vào ngực và phân nhánh vào Tâm, xuyên cơ hoành xuống liên hệ với Tiểu Trường, Một nhánh chạy đến khóe mắt trong ở huyệt Tình Minh (Bq).

1/ KINH CHÍNH

            Khởi lên từ góc trong chân móng ngón tay út, chạy dọc theo bờ trong bàn tay, phía xương trụ, lên cổ tay, đi dọc theo phía sau trong cánh tay qua giữa mỏm khuỷ tay  vào sau khớp vai, đi ngoằn ngoèo ở gai xương bả  vai,  đến hội với kinh Bàng Quang và Đốc Mạch hội tại h. Đại Chùy, rồi trở ra hố xương đòn.
            Từ hố xương đòn vùng huyệt Khuyết Bồn phân thành hai nhánh:  Một nhánh lặn vào Tâm, qua cơ hoành đến Vị, Tiểu Trường và xuống liên hệ với huyệt Hạ Cự Hư của kinh Túc Dương Minh Vị (huyệt Hợp dưới của Tiểu Trường).  Một nhánh lên cổ, gò má, tới góc ngoài mắt và vào tai; + tại vùng má có nhánh đến bờ dưới hố mắt, hốc mũi và kết ở huyệt Tình Minh (Bq).

2/ KINH BIỆT

            Khởi từ sau vai ở huyệt Nhu Du, nhập vào nách tại huyệt Uyên Dịch (Đ), vào ngực và  phân nhánh vào Tâm, xuyên cơ hoành xuống liên hệ với Tiểu Trường,  Một nhánh chạy đến khóe mắt trong ở huyệt Tình Minh (Bq).
3/ LẠC DỌC
            Từ huyệt Lạc - Chi Chánh chạy ra ngoài bờ sau cánh tay, lên tới vai vào vùng huyệt Khuyết Bồn (Vị) rồi chạy vào Tâm.

4/ LẠC NGANG
            Từ huyệt Lạc - Chi Chánh vòng ngang bờ ngoài cánh tay đến huyệt Nguyên của kinh Tâm là Thần Môn.
5/ KINH CÂN
            Khởi từ phía trong ngón út, men theo cổ tay, chạy dọc bờ trong sau cánh tay phân thành hai nhánh:  Một nhánh vòng xuống kết dưới ổ nách,  Một nhánh vòng lên vai, cổ, đi trước kinh Túc Thái Dương Bàng Quang và Thiếu Dương Đởm : + phân một nhánh đến sau tai và vào trong tai, + còn một nhánh đi vòng quanh tai rồi đổ xuống xương hàm dưới, và chạy ngược lên trên đến góc ngoài mắt, kết thành nhiều mao mạch dưới ổ mắt.


TRIỆU CHỨNG KINH TIỂU TRƯỜNG


Tiểu Trường Thực Nhiệt : Tâm phiền, khát, miệng lưỡi lở loét, nước tiểu đỏ, nước tiểu ít, tiểu ra máu, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng , mách Sác (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
             Kinh Bệnh : Điếc, mắt vàng, hàm sưng, họng đau,vai đau, mặt sau cánh tay đau,cổ gáy cứng.
             Phủ Bệnh : Bụng dưới đau trướng, đau lan ra thắt lưng, đau dẫn xuống tinh hoàn, tiêu chảy hoặc bụng đau, táo bón, phân khô.
             Tiểu Trường Thực : Ruột đau quặn. Mạch Nhân Nghênh lớn hơn Thốn Khẩu 2 lần (Nội Kinh Linh Khu).
             Tiểu Trường Hư : Hay tiểu vặt, tiểu són. Mạch Nhân Nghênh nhỏ hơn Thốn Khẩu (Nội Kinh Linh Khu).
            Tiểu Trường Hư Hàn : bụng dưới đau, thích ấm, ấn vào đau, bụng sôi, tiêu chảy, lưỡi nhạt, rêu luỡi trắng, Mạch Tế Hoãn (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
            Tiểu Trường Thực Nhiệt : Tâm phiền, khát, miệng lưỡi lở loét, nước  tiểu đỏ, nước  tiểu ít, tiểu ra máu, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng , mách Sác  (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
            Tiểu Trường Khí Thống : bụng đau cấp, bụng đầy, bụng sôi, đau lan ra sau lưng, đau lan xuống dịch hoàn, lưỡi trắng, mạch Huyền  (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).

 KINH CHÍNH
 RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ: Họng đau, họng viêm, Khớp hàm dưới viêm, Cổ gáy cứng khó xoay trở, Cánh tay đau như bị gãy,  Vai đau với cảm giác như bị lôi kéo

LẠC NGANG
 RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN: Kinh chủ về tân dịch nên:Tai ù, tai điếc, Tròng mắt vàng, Hàm dưới sưng, Bụng trướng, đau,  Đau dọc theo đường kinh đi qua

LẠC DỌC
 THỰC:
 Khuỷ tay và vai khó cử động,  Khớp khuỷ tay không co duỗi được.
 HƯ: Da nổi nhiều mụn cơm, u nhọt
KINH BIỆT

Cùng một triệu chứng với đường kinh chính nhưng đau với tính cách từng cơn.
KINH CÂN
 Đau nhức cơ dọc theo đường kinh đi. Đau mặt sau vai lan đến cổ. Cơ cổ gáy co cứng, cảm giác nóng và lạnh vùng cổ. Khớp cổ tay viêm, khuỷ tay viêm, khớp vai sau viêm.Cánh tay liệt, yếu không giơ lên được. Tai ù.  Trong tai đau lan đến cằm.Mắt nhắm chặt một hồi lâu mới trông thấy rõ.


ĐIỀU TRỊ KINH TIỂU TRƯỜNG


Tiểu Trường Thực : châm tả huyệt Tiểu Hải (Ttr.8) vào giờ Mùi [13-15g] (đây là huyệt Hợp Thổ, Hỏa sinh Thổ - Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).
           
             Tiểu Trường Hư :  Châm bổ huyệt Hậu Khê (Ttr.3) vào giờ Thân [15-17g] (đây là huyệt Du Mộc, Mộc sinh Hỏa - Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).
            Tiểu Trường Hư Hàn :  Ôn thông Tiểu Trường. Dùng huyệt Mộ của Tiểu Trường (Quan Nguyên - Nh.4) + huyệt Hợp ở dưới (Hạ Cự Hư - Vi.39), phối hợp với huyệt của kinh túc Dương Minh Vị (Túc Tam Lý - Vi.36). châm bổ, có thể cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
             Tiểu Trường Thực : châm tả huyệt Tiểu Hải (Ttr.8) vào giờ Mùi [13-15g] (đây là huyệt Hợp Thổ, Hỏa sinh Thổ - Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).
            Tiểu Trường Thực Nhiệt : Thanh lợi thực nhiệt. Dùng huyệt của kinh thủ Thiếu Dương (Tiểu Trường) + túc Dương Minh (Vị), phối hợp với mạch Nhâm và huyệt Hợp ở dưới của Tiểu Trường (Hạ Cự Hư - Vị. 39). Châm tả, không cứu  (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
            Tiểu Trường Khí Thống : Hành khí, chỉ thống. Chọn huyệt Mộ (Quan Nguyên - Nh.4) và huyệt Khích  (Dưỡng Lão - Ttr.6) của Tiểu Trường làm chính, hợp với huyệt của kinh túc Quyết Âm (Can). Dùng phép tả, không cứu  (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).

KINH CHÍNH
 THỰC: Tả : Tiểu Hải (Hợp + huyệt Tả  - Ttr.8), Uyển Cốt (Nguyên - Ttr.4), Chi Chánh (Lạc - Ttr.7), Tiểu Trường Du (Bq.27)
Phối: Túc Tam Lý (Vị.36), Hành Gian (C.3), Nhị Gian (Đtr.2), Đại Hách (Th.12),
 HƯ: Bổ: Hậu Khê (Du + huyệt Bổ - Ttr.3), Uyển Cốt (Nguyên - Ttr.4), Chi Chánh (Lạc - Ttr.7), Tiểu Trường Du (Bq.27), Quan Nguyên (Nh.4), Thiếu Xung (Tm.9)
Phối:
Túc Lâm Khấp (Đ.41), Đởm Du (Bq.19), Nhật Nguyệt (Đ.24), Khúc Trì (Đtr.11), Đại Đô (Tỳ.2)

LẠC NGANG

 THỰC: Tả : Chi Chánh (Ttr.7), Bổ: Thần Môn (Tm.7)
 HƯ: Bổ: Uyển Cốt (Ttr.4), Tả : Thông Lý (Tm.5)

LẠC DỌC

 THỰC: Tả : Chi Chánh (Ttr.7).

 HƯ: Bổ: Thông Lý (Tm.5), Tả : Uyển Cốt (Ttr.4)

KINH BIỆT

 RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ:
Châm Phía đối bên bệnh: Thiếu Trạch (Ttr.1), Thiếu Xung (Tm.9)
+ Phía bên bệnh:Hậu Khê (Ttr.3), Thần Môn (Tm.7)
 RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN:  Âm Khích (Tm.6), Dưỡng Lão (Ttr.6), Túc Tam Lý (Vị.36), Hậu Khê (Ttr.3), Nhu Du (Ttr.10)
KINH CÂN

 THỰC: Tả : A thị huyệt kinh Cân, Bổ: Hậu Khê (Ttr.3), Thiếu Trạch (Ttr.1).
Phối: Tiểu Hải (Ttr.8) Bản Thần (Đ.13)
 HƯ: Bổ: Cứu A thị huyệt kinh Cân, Thiếu Trạch (Ttr.1), Tả : Tiểu Hải (Ttr.8)
Phối: Hậu Khê (Ttr.3), Bản Thần (Đ.13).


HÌNH TỔNG QUÁT KINH TIỂU TRƯỜNG




HÌNH TỔNG QUÁT KINH TIỂU TRƯỜNG     

HÌNH KINH BIỆT TIỂU TRƯỜNG



HINH KINH BIỆT TIỂU TRƯỜNG

HÌNH KINH CÂN TIỂU TRƯỜNG


HÌNH KINH CÂN TIỂU TRƯỜNG

HÌNH HUYỆT VỊ KINH TIỂU TRƯỜNG


HÌNH HUYỆT VỊ KINH TIỂU TRƯỜNG


ĐƯỜNG LẠC DỌC - LẠC NGANG CỦA THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG KINH



LẠC DỌC CỦA KINH TIỂU TRƯỜNG
LẠC NGANG CỦA KINH TIỂU TRƯỜNG

CÁC HUYỆT CỦA THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG KINH


 1 - THIẾU TRẠCH
 Tên Huyệt:  Huyệt ở chỗ lõm (như cái ao = trạch) nhỏ  (thiếu) vì vậy gọi là Thiếu Trạch.
 Tên Khác: Tiểu Cát.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 1 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Tỉnh  của kinh Tiểu Trường, Thuộc hành Kim.
 Vị Trí: Cạnh góc trong chân móng tay út cách 0,1 thốn trên đường tiếp giáp da gan tay - mu tay.

Dưới da là giữa chỗ bám gân ngón 5 của cơ gấp chung sâu các ngón tay và gân ngón út của cơ duỗi chung các ngón tay, bờ trong của đốt 3 xương ngón tay 5.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ và thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng: Thanh Tâm nhiệt, tán phong nhiệt, thông sữa.
 Chủ Trị: Trị đầu đau, mắt đau, tuyến vú viêm, sữa thiếu.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Côn Lôn (Bq. 60) + Phục Lưu (Th.7) trị sốt rét thể hàn, mồ hôi không ra (Thiên Kim Phương).
2.       Phối Lao Cung (Tb.8) + Tam Gian (Đtr.3) trị miệng nóng, họng khô, trong miệng lở (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
3.       Phối Khuyết Bồn (Vi.12) + Liệt Khuyết (P.7) + Ngư Tế (P.10) trị ho (Tư Sinh Kinh).
4.       Phối Can Du (Bq.18) trị mắt có mộng thịt ( Châm Cứu Tụ Anh).
5.       Phối Chiên Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị không có sữa (Châm Cứu Đại Thành).
6.       Phối A Thị Huyệt+ Du Phủ (Th.27) + Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) + Ủy Trung (Bq.40) trị vú sưng (Châm Cứu Đại Thành).
7.       Phối Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đtr.1) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành).
8.       Phối Thái Dương trị vú sưng (Ngọc Long Kinh).
9.       Phối Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị vú sưng (Thần Cứu Kinh Luân).
10.   Phối Hạ Liêm (Đtr.8) + Hiệp Khê (Đ.43) + Ngư Tế (P.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Ủy Trung (Bq.40) trị vú sưng (Thần Cứu Kinh Luân).
11.   Phối Đàn Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhũ Căn (Vi.18) trị sữa thiếu (Châm Cứu Học Giản Biên).
12.   Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Thủ Tam Lý + Thủ Ngũ Lý trị phần trước cánh tay đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13.   Phối Đàn Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) [thêm Nội Quan (Tb.6) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) ] trị tuyến vú viêm cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14.   Phối Tinh Minh (Bq.1) + Thái Dương + Hợp Cốc (Đtr.4) trị mắt có mộng thịt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,1 - 0,2 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.
Tham Khảo : “Thiếu Trạch (Ttr.1) trị phụ nữ không có sữa, trước tả sau bổ” (Loại Kinh Đồ Dực).

2 - TIỀN CỐC
 Tên Huyệt: Huyệt ở phía trước (tiền) xương cuối ngón tay út (xương cao như cái hang = cốc) vì vậy gọi là Tiền Cốc.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 2 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Vinh của kinh Tiểu Trường, thuộc hành Thuỷ .
 Vị Trí: Huyệt ở chỗ lõm nơi khớp xương ngón tay thứ 5 về phía xương trụ, khi nắm tay lại huyệt ở trước lằn chỉ tay ngón út và bàn, nơi tiếp giáp da gan và mu tay.
 Giải Phẫu: Dưới da là chỗ bám của cơ dạng ngón thứ 5 và cơ gấp ngắn ngón 5, bờ trong đầu trên đốt 1 xương ngón 5.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Chủ Trị: Trị cánh tay đau, ngón tay tê, mắt đau, tai ù, sốt cao, tiểu nóng đỏ.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Kinh Cốt (Bq.64) trị mắt có màng trắng (Thiên Kim Phương).
2.       Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Trung Phong (C.4) trị họng sưng không nuốt được (Thiên Kim Phương).
3.       Phối Dương Khê (Đtr.5) + Hậu Khê (Ttr.3) trị cánh tay sưng, khuỷ tay co rút (Thiên Kim Phương).
4.       Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thiên Lịch (Đtr.6) trị tai ù (Tư Sinh Kinh).
5.       Phối Ngân Giao (Đc.28) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).
6.       Phối Uỷ Trung (Bq.40) trị tiểu khó, tiểu gắt (Tư Sinh Kinh).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo : “Sau khi sinh không có sữa : dùng Tiền Cốc” (Thần Cứu Kinh Luân).

 3 - HẬU KHÊ
 Tên Huyệt: Khi gấp ngón tay vào bàn tay, sẽ lộ rõ đường chỉ tâm đạo (giống như khe suối = khê), huyệt ở cuối (sau = hậu) của đường vân này, vì vậy gọi là Hậu Khê.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu 2).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 3 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Du, Thuộc hành Mộc.
+ Huyệt Bổ của kinh Tiểu Trường.
+  Huyệt giao hội với Đốc Mạch.
 Vị Trí: Chỗ lõm phía sau khớp xương ngón và bàn của ngón thứ 5, ngang với đầu trong đường vân tim ở bàn tay, nơi tiếp giáp da gan tay - mu tay.
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ dạng ngón tay út, bờ trong cơ gấp ngắn ngón tay, cơ đối ngón út, bờ trong đầu dưới xương bàn tay thứ 5.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng: Thanh thần trí, cố biểu, giải nhiệt, thư cân.
 Chủ Trị: Trị cổ gáy đau cứng, đầu đau, lưng đau, tai ù, điếc, chi trên liệt, động kinh, sốt rét, ra mồ hôi trộm.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Khổng Tối (P.6) + Thiên Đột (Nh.22) trị đầu đau (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
2.       Phối Âm Khích (Tm.6) trị mồ hôi trộm (Châm Cứu Tụ Anh).
3.       Phối Dương Trì (Ttu.4) + Giải Khê (Vi.41) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Lệ Đoài (Vi.45) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
4.       Phối Lao Cung (Tb.8) trị hoàng đa?n (Bách Chứng Phú).
5.       Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) trị đùi vế đau (Bách Chứng Phú).
6.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị đờm (Châm Cứu Đại Thành).
7.       Phối Bá Lao + Gian Sửu (Tb.5) + Khúc Trì (Đtr.11) trị lạnh nhiều nóng ít (Châm Cứu Đại Thành).
8.       Phối Cưu Vĩ (Nh.15) + Thần Môn (Tm.7) trị ngũ giản (Thắng Ngọc Ca).
9.       Phối Liệt Khuyết (P.7) trị ngực đau, cổ đau (Châm Cứu Đại Toàn).
10.   Phối Phong Phủ (Đc.16) + Thừa Tương (Nh.24) trị gáy cứng (Y Học cương Mục).
11.   Phối Bát Tà + Tam Gian (Đtr.3) trị tay tê, bàn tay tê đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
12.   Phối Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sửu (Tb.5) trị sốt rét cách nhật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13.   Phối Phong Phủ (Đc.16) trị đầu đau, cổ đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14.   Phối Đại Chùy (Đc.14) + Điều Khẩu (Vi.38) thấu Thừa Sơn (Bq.57) + Nhân Trung (Đc.26) trị vùng lưng vai nóng rát (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15.   Phối A Thị Huyệt + Ân Môn (Bq.37) + Huyệt tương ứng 2 bên cột sống, trị té ngã hoặc lao động làm tổn thương vùng lưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.

 4 - UYỂN CỐT


 Tên Huyệt: Huyệt ở xương (Cốt) cổ tay (Uyển) vì vậy gọi là Uyển Cốt.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 4 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Nguyên.
 Vị Trí: Phía bờ trong bàn tay, nơi chỗ lõm giữa xương móc và xương bàn tay 5, trên đường tiếp giáp da gan tay, mu tay.
 Giải Phẫu: Dưới da là cơ da gan tay, cơ dạng ngón út, chỗ lõm giữa đầu trên xương bàn tay 5 và xương tháp, đáy chỗ lõm là xương móc.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng: Thanh thấp nhiệt ở Tiểu Trường.
 Chủ Trị: Trị khớp khuỷ tay, cổ tay, ngón tay viêm; đầu đau, tai ù, nôn mửa, tiểu đường.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Trung Chử (Ttu.3) trị ngón tay không thể co duỗi được (Thiên KimPhương).
2.       Phối Thiên Tông (Ttr.11) trị vai và tay đau (Tư Sinh Kinh).
3.       Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị cổ gáy sưng, nóng lạnh (Tư Sinh Kinh).
4.       Phối Trung Quản trị Tỳ hư, hoàng đản (Châm Cứu Tụ Anh).
5.       Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Thân Mạch (Bq.62) trị vàng da sau khi bị thương hàn (Châm Cứu Đại Thành).
6.       Phối Di Du +  Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiểu đường (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7.       Phối Đại Lăng (Tb.7) + Gian Sử (Tb.5) + Tam Gian (Đtr.3) trị khớp cổ tay viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, ôn cứu 5 - 10 phút.
 Tham Khảo : Châm trong những trường hợp tay không sức, không cầm được đồ vật (Biển Thước Tâm Thư’).

 5 - DƯƠNG CỐC

 Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm (như cái hang = cốc) ở mu cổ tay (mu tay thuộc phần Dương) vì vậy gọi là Dương Cốc.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Lkhu.2).
 Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 5 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Kinh, Thuộc hành Hoả.
 Vị Trí: Ở bờ trong cổ ngón tay, nơi chỗ lõm giữa xương hạt đậu và đầu mỏm trâm xương trụ.
 Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân cơ trụ trước và gân cơ trụ sau, mỏm trâm xương trụ, khe giữa xương tháp và đầu dưới xương trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh quay và trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Chủ Trị: Phía sau mặt trong cổ tay đau, tai ù, điếc, cổ gáy cứng, tâm thần phân liệt.
 Phối Huyệt:
1.       Phối  Thông Cốc (Bq.66) + Trúc Tân (Th.9) trị điên cuồng (Giáp Ất Kinh).
2.       Phối  Côn Lôn (Bq.60) + Thái Xung (C.3) trị mắt sưng đỏ, đau cấp tính (Thiên Kim Phương).
3.       Phối Chính Dinh (Đ.17) trị răng hàm trên đau (Thiên Kim Phương).
4.       Phối Thần Môn (Tm.7) trị cười như cuồng (Thiên Kim Phương).
5.       Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Nhị Gian (Đtr.2)  + Thương Dương (Đtr.1) + Tứ Độc (Ttu.9) trị răng hàm dưới đau (Thiên Kim Phương).
6.       Phối Hiệp Khê (Đ.43) trị má sưng, miệng không mở được (Châm Cứu Tụ Anh).
7.       Phối Côn Lôn (Bq.60) + Uyển Cốt (Tttr.4) trị 5 ngón tay cứng, co quắp (Châm Cứu Đại Thành).
8.       Phối Cách Du (Bq.17) + Chi Câu (Ttu.6) + Thân Mạch (Bq.62) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
 Ghi Chú: Khi châm huyệt này nên bả o người bệnh hơi úp lòng bàn tay vào cẳng tay cho dễ châm.

 6 - DƯỠNG LÃO

 Tên Huyệt: Người già thường bị mắt mờ, các khớp không thông lợi. Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân, vì vậy gọi là Dưỡng Lão (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Khích, châm trong những rối loạn khí Tiểu Trường, gây ra do ngưng tuần hoàn.
 Vị Trí: Co khuỷ tay với lòng bàn tay đặt vào ngực, huyệt ở chỗ mỏm trâm xương trụ, từ huyệt Dương Cốc đo lên một thốn.
 Giải Phẫu : Dưới da là bờ trong của gân cơ trụ sau, phía trong mặt sau của đầu dưới xương trụ.
Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng: Thư cân, thông lạc.
 Chủ Trị: Trị cổ tay đau, chi trên liệt, thần kinh thị giác teo, mắt mờ.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương).
2.       Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị mắt mờ nhìn không rõ (Bách Chứng Phú).
3.       Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thân Mạch (Bq.62) trị lưng đau,  chân đau, thần kinh hông (tọa) đau (Loại Kinh Đồ Dực).
4.       Phối Nội Quan (Tb.6) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5.       Phối Tý Trung trị cổ tay liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6.       Phối Kiên Trinh (Ttr.9) thấu Cực Tuyền (Tm.1), Dưỡng Lão (Ttr.6) thấu Nội Quan (Tb.6) trị quanh khớp vai viêm, đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

7 - CHI CHÍNH

 Tên Huyệt : Chi ở đây là lạc mạch; Chính = Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chính là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm kinh, vì vậy gọi là Chi Chính ( Trung Y Cương Mục).
 Tên Khác : Chi Chánh.
 Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
 Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Lạc của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt kiểm soát phần sâu của kinh Tiểu Trường ( theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26).
 Vị Trí : Tại sát bờ sau xương trụ, cách cổ tay 5 thốn, trên đường nối huyệt Dương Cốc và huyệt Tiểu Hải.
 Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau, chỗ bám vào xương của cơ duỗi riêng ngón tay trỏ và cơ gấp chung sâu các ngón tay xương trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng : Thanh thần chí, giải biểu nhiệt, sơ tà khí ở kinh.
 Chủ Trị : Trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay và cổ tay sưng đau, thần kinh suy nhược, lo sợ.
 Phối Huyệt :
1.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngư Tế (P.10) + Thiếu Hải (Tm.3) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị nói cuồng (Thiên Kim Phương).
2.       Phối Dương Khê (Đtr.5) + Nội Quan (Tb.6) trị kinh sợ, tay không dơ lên được (Tư Sinh Kinh).
3.       Phối Tam Tiêu Du (Bq.22) trị chóng mặt, đầu đau  ( Tư Sinh Kinh).
4.       Phối Phi Dương (Bq.58) trị hoa mắt ( Bách Chứng Phú).
5.       Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay đau không co bóp lại được ( Châm Cứu Học Thượng Hải). 
 Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,5-0,8 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5-10 phút.

 8 - TIỂU HẢI

 Tên Huyệt: Đây là huyệt Hợp của kinh Tiểu Trường, nơi khí và huyết của bản kinh hợp lại, giống như trăm nhánh sông đổ vào biển , vì vậy gọi là Tiểu Hải (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
 Tên Khác: Trẫu Khúc Tuyền, Trữu Khúc Tuyền.
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 8 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Hợp của kinh Tiểu Trường, thuộc hành Thổ, huyệt Tả .
 Vị Trí: Co khuỷ tay, huyệt ở giữa mỏm khuỷ và mỏm trên ròng rọc đầu dưới xương cánh tay, nơi tận cơ 3 đầu cánh tay.
 Giải Phẫu: Dưới da là cân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh ròng rọc-khủy của mặt sau đầu dưới xương cánh tay (ở trong là mỏm trên ròng rọc của xương cánh tay, có gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung sâu các ngón tay bám gần nhất, ở ngoài là mỏm khủy của xương trụ, có gân cơ 3 đầu cánh tay bám).
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
 Tác Dụng: Tán tà ở kinh, đặc trị thần kinh trụ bị tê liệt, trừ phong, thanh thần chí.
 Chủ Trị: Trị cơ vai co rút, cẳng tay co rút, khuỷ tay đau, thần kinh trụ đau, Hysteria, tâm thần phân liệt.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Đại Lăng (Tb.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) trị bệnh tâm thần (Châm Cứu Học Giản Biên).
2.       Phối Linh Đạo (Tm.4) + Thần Môn (Tm.7) trị thần kinh trụ tê liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn - Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.

 9 - KIÊN TRINH

 Tên Huyệt : Kiên = vai. Trinh = cứng chắc. Huyệt ở chỗ thịt cứng của vai, vì vậy, gọi là Kiên trinh (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ : Thiên ‘Khí Huyết Luận’ (TVấn.58)
 Đặc Tính : Huyệt thứ 9 của kinh Tiểu Trường.
 Vị Trí : Đặt cánh tay lên hông sườn, huyệt ở mặt sau vai, từ đầu chỉ nếp nách thẳng lên 1 thốn hoặc chỗ lõm ở giao điểm đường dọc từ Kiên Ngung xuống và đường ngang qua lằn sau nách cách tuyến giữa lưng 6 thốn.
 Giải Phẫu : Dưới huyệt là cơ Delta khe giữa cơ tròn to, cơ tròn bé, phần dài cơ 3 đầu cánh tay, cơ dưới vai.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh mũ, các nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
 Chủ Trị: Trị quanh khớp vai và tổ chức phần mềm quanh khớp vai đau, cánh tay đau, chi trên liệt, mồ hôi nách ra nhiều.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Uyển Cốt (Ttr.4) trị tai ù (Giáp Ất Kinh).
2.       Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Quan Xung (Ttu.1) trị giữa vai nóng, đầu không thể xoay trở được (Thiên Kim Phương).
3.       Phối Kiên Liêu (Ttr.14) + Kiên Ngung (Đtr.15) trị khớp vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4.       Phối Nhu Hội (Ttu.13) + Thiên Tuyền (Tb.2) trị khớp vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5.       Phối Kiên Ngoại Du (Ttr.14) + Thiên Tông (Ttr.11) trị vai đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6.       Phối Cảnh Tý + Khúc Trì (Đtr.11) trị chi trên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu : Châm thẳng sâu 1 - 1,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 15 phút.
 Tham Khảo : “Nhọt ở nách sốt cao : châm túc Thiếu Dương. Châm rồi mà không dứt sốt, châm thủ Tâm Chủ, thủ Thái Dương kinh lạc, Đại cốt chi hội [Kiên Trinh] (T.Vấn.28,49).


 10. NHU DU

 Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả  vai, vì vậy gọi là Nhu Du.
 Tên Khác: Nhu Giao, Nhu Huyệt.
 Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 10 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt hội với Mạch Dương Duy và Mạch Dương Kiều.
 Vị Trí: Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ Delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai, sống gai.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mũ và dây trên gai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
 Chủ Trị: Trị khớp vai và cánh tay đau hoặc viêm, liệt 1/2 người, huyết áp cao.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) + Cảnh Tý trị chi trên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2.       Phối Cự Cốt (Đtr.16) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9)  trị vai đau yếu, cử động khó khăn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng, mũi kim hơi hướng về phía trước, sâu 1 - 1,5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 20 phút.

11 - THIÊN TÔNG

 Tên Huyệt: Thiên = trời, chỉ phần ở trên cao. Tông = gốc. Huyệt ở giữa vùng giáp ranh gốc của bả vai, vì vậy gọi là Thiên Tông (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính : Huyệt thứ 11 của kinh Tiểu Trường.
 Vị Trí: Dưới hố giữa xương gai bả  vai hoặc kéo đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 4 gặp chỗ kéo đường dày nhất của gai sống vai.
 Giải Phẫu : Dưới huyệt là cơ dưới vai, xương bả  vai.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây trên vai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
 Tác Dụng: Giải tà ở Thái Dương kinh, tuyên thông khí trệ ở sườn ngực.
 Chủ Trị : Trị bả  vai đau, cánh tay đau.
 Phối Huyệt:
1.       Phối (Thủ) Ngũ Lý (Đtr.13) trị tay đau (Tư Sinh Kinh).
2.       Phối Kiên Liêu (Ttu.14) + Nhu Du (Tr.10) + Nhu Hội (Ttu.13) trị vai sưng, thần kinh vai tê (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3.       Phối Bỉnh Phong (Ttr.12) + Cao Hoang Du (Bq.43) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) trị vai sưng đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
4.       Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Kiên Liêu (Ttu.14) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Tỉnh (Đ.21) trị quanh khớp vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5.       Phối Chiên Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị tuyến vú viêm, sữa thiếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiên ra 4 phía, sâu 0,5 - 1 thốn, Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

12 - BỈNH PHONG

 Tên Huyệt : Vùng huyệt là nơi dễ chịu (nhận) tác động của phong khí vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh liên hệ đến phong khí, vì vậy, gọi là Bỉnh Phong (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 12 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt giao hội với kinh Đại Trường, Tam Tiêu và Đơ?m.
 Vị Trí : Bảo người bệnh giơ tay lên, huyệt ở chỗ lõm trên gai xương bả  vai, phía thẳng với chỗ dầy nhất của gai xương sống bả vai, trên huyệt Thiên Tông, giữa huyệt Cự Cốt và Khúc Viên.
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trên gai, xương bả vai.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu và nhánh của dây thần kinh trên vai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
 Chủ Trị : Trị khớp vai đau, bả  vai đau, vùng chi trên đau tê.
 Phối Huyệt : Phối Vân Môn (P.2) trị vai và tay đau không giơ lên được (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
 Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc lan rộng ra chung quanh.

 13. KHÚC VIÊN

 Tên Huyệt : Khi co vai lên (khúc), ở sau vai (kiên), huyệt tạo thành 1 chỗ lõm giống như khu vườn (viên), vì vậy gọi là Khúc Viên.
 Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính  : Huyệt thứ 13 của kinh Tiểu Trường.
 Vị Trí : Huyệt ở 1/3 trong bờ trên gai xương bả  vai, cách huyệt Bỉnh Phong 1,5 thốn, giữa huyệt Nhu Du (Ttr.10) và gai đốt sống lưng 2.
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trên gai, chỗ bám của cơ góc, góc trên - trong của xương bả vai.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5. 
 Chủ Trị : Trị khớp vai đau.
 Phối Huyệt :
1.       Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Nhu Hội (Ttu.13) + Thiên Tông (Ttr.11) trị thần kinh vai đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
2.       Phối Dương Lăng Tuyền (Đc.34) [bên đau] + Tý Nhu (Đtr.14) trị gân cơ ở vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Ha?i).
 Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 phút, Ôn cứu 5 - 10 phút.


 14 - KIÊN NGOẠI DU

 Tên Huyệt : Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng ngoài (ngoại) của vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Ngoại Du.
 Tên Khác : Kiên Ngoại.
 Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính : Huyệt thứ 14 của kinh Tiểu Trường.
 Vị Trí : Dưới gai bên đốt sống 1, cách giữa lưng 3 thốn, trên đường mép bờ trong xương bả  vai.
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ góc, cơ răng bé sau - trên.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chẩm lớn, nhánh của dây sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh dây trên vai và dây gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7. 
 Chủ Trị : Trị khớp vai đau; bả  vai, cổ tay đau cứng.
 Châm Cứu : Châm xiên 0,5 - 1 thốn, cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.


 15 - KIÊN TRUNG DU

 Tên Huyệt : Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào vùng giữa (trung) vai (kiên) vì vậy gọi là Kiên Trung Du.
 Tên Khác : Kiên Trung.
 Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính : Huyệt thứ 15 của kinh Tiểu Trường.
 Vị Trí : Cách tuyến giữa lưng 2 thốn, ngang đốt sống cổ 7, trên đường nối huyệt Đại Chùy (Đc.14) và Kiên Tỉnh (Đ.21).
 Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang , cơ góc, cơ răng bésau - trên, cơ chậu sườn đoạn lưng cổ, cơ ngang sườn, cơ gian mỏng ngang.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh dây chẩm lớn, nhánh dây sống cổ và nhánh dây gian sườn số 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6. 
 Chủ Trị : Trị vai đau, lưng và cổ gáy cứng, suyễn, khí quản viêm.
 Phối Huyệt :
1.       Phối Khúc Viên (Ttr.13) + Nhu Hội (Ttu.13) + Thiếu Hải (Tm.3) trị thần kinh quanh vai viêm, đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
2.       Phối Đại Trữ (Bq.11) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) trị thần kinh quanh vai đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3.       Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đại Chùy (Đc.14) + Kiên Tỉnh (Đ.20) trị vai lưng đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
4.       Phối Nội Quan (Tb.6) + Phế Du (Bq.13) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị phế quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
5.       Phối Chí Dương (Đc.9) + Khổng Tối (P.6) + Thân Trụ (Đc.12) trị khí quản dãn (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
 Châm Cứu : Châm xiên 0,5 - 0,8 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

16 - THIÊN SONG

 Tên Huyệt: Thiên = trời, ý chỉ phần trên cơ thể. Song = cửa sổ, ý chỉ cái tai. Huyệt có tác dụng trị điếc, làm cho chức năng của tai trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Thiên Song (Trung Y Cương Mục).
 Tên Khác: Dung Long, Dung Lung, Song Long, Song Lung, Thiên Lung.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 16 của kinh Tiều Trường.
+ Thuộc nhóm huyệt ‘Thiên Dũ’ (Thiên Dũ Ngũ Bộ) : Nhân Nghênh (Vi.9) + Phù Đột (Đtr.18) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Phủ (P.3) + Thiên Trụ (Bq.12), có tác dụng chuyển khí lên phần trên cơ thể (LKhu 21,20).
 Vị Trí: Ở phía sau cơ ức - đòn - chũm, sau huyệt Phù Đột  (Đtr.18) 0,5 thốn, cách cu? hầu 3,5 thốn, ngang huyệt Liêm Tuyền (Nh.23).
 Giải Phẫu: Dưới da là bờ sau cơ ức-đòn-chũm, cơ nâng vai và các cơ bậc thang.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của đám rối cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
 Chủ Trị: Trị cổ gáy cứng, họng viêm, tai ù, điếc.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Nhu Hội (Ttu.13) trị anh chứng [bướu cổ] (Giáp Ất Kinh).
2.       Phối Ế Phong (Ttu.17) trị cấm khẩu (Tư Sinh Kinh).
3.       Phối Ngoại Quan (Ttu.5) trị tai ù, không nghe được (Tư Sinh Kinh).
4.       Phối Thiên Đột (Nh.22) trị da mặt nóng (Tư Sinh Kinh ).
5.       Phối Dương Khê (Đtr.5) trị ngực tức, khó thở (Tư Sinh Kinh).
6.       Phối Du Phủ (Th.27) + Đàn Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Liệt Khuyết (P.7) + Phù Đột (Đtr.18) + Thập Tuyên (ra máu) + Thiên Đột (Nh.22) trị ngũ anh (Châm Cứu Đại Thành).
7.       Phối Hạ Tam Lý (Vi.36) + Thái Khê (Th.3) + Thần Môn (Tm.7) + Xích Trạch (P.5) trị song nhũ nga [Amydale viêm] (Châm Cứu Tập Thành).
8.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị amydale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9.       Phối Phong Long (Vi.40) + Thiên Trụ (Bq.10)  trị họng và thanh qua?n viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng, hướng mũi kim đến vùng gốc (cuống) lưỡi, sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

17 - THIÊN DUNG

 Tên Huyệt:  Thiên chỉ vùng đầu; Dung = dung nhan. Người xưa khi trang điểm thường chú ý đến vòng đeo tai. Huyệt có tác dụng trị tai ù, tai điếc, vì vậy gọi là Thiên Dung (Trung Y Cương Mục).
 Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Lkhu.2).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 17 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt nhận mạch phụ của chính kinh Đởm.
 Vị Trí: Ở phía sau góc xương hàm dưới, bờ trước cơ ức - đòn - chũm, phía dưới cơ hai thân.
 Giải Phẫu: Dưới da là bờ trước cơ ức-đòn-chũm, bờ sau của góc xương hàm dưới, phía dưới cơ 2 thân.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, dây thần kinh sọ não số XI.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2 hoặc C3.
 Chủ Trị : Trị tai ù, điếc, họng đau, amydale viêm, mất tiếng nói.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Bỉnh Phong (Ttr.12) trị vai đau, không thể giơ tay lên được (Giáp Ất Kinh).
2.       Phối Chi Chánh (Ttr.7) + Giác Tôn (Ttu.20) + Tiền Cốc (Ttr.2) + Uyển Cốt (Ttr.4)  trị cổ gáy đau không thể xoay được (Thiên Kim Phương).
3.       Phối Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội (Đ.2) + Trung Chử (Ttu.3) trị tai ù, tai kêu như ve (Thiên Kim Phương).
4.       Phối Khí Xá (Vi.11) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Phách Hộ (Bq.42) + Phù Đột (Đtr.18) + Y Lung trị ho, suyễn (Thiên Kim Phương ).
5.       Phối Dương Khê (Đtr.5) trị ngực tức, khó thở (Tư Sinh Kinh).
6.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị amydale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiên Trụ (Bq.12) trị họng viêm, thanh quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8.       Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thiếu Thương (P.11) trị amiđan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng, hướng mũi kim tới phía gốc (cuống) lưỡi, sâu 1 - 1,5 thốn - Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.
 Tham Khảo :Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ ghi : “Dương khí đại nghịch lên trên, tích đầy trong lồng ngực, làm cho ngực bị ứ đầy vì khí phẫn uất, phải co vai lại để thở, tông khí trong lồng ngực lại nghịch lên trên, phát suyễn thở nghe khò khè, chỉ ngồi gục xuống chứ không thể nằm yên, trong lúc phát bệnh, người bệnh lại sợ bụi bặm và khói như đang bị nghẹn cổ không thở được, khi nói đến phép châm Chấn Ai tức là phép chữa phải thật nhanh như là quét dọn cho sạch bụi bặm..
Hoàng Đế hỏi : “Đúng vậy ! Ta nên thủ huyệt nào để châm trị ? - Kỳ Bá đáp : ”Nên thủ huyệt Thiên Dung” (LKhu 75, 12) và “Châm huyệt Thiên Dung không nên quá hơn 1 khoảng thời gian người đi 1 dặm “(LKhu 75, 16).

 18 - QUYỀN LIÊU

 Tên Huyệt: Huyệt nằm ở bên cạnh (liêu) gò má (quyền), vì vậy gọi là Quyền Liêu.
 Tên Khác: Chùy Liêu, Đoài Cốt, Đoài Đoan.
 Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 18 của kinh Tiểu Trường.
+ Xuất phát 1 mạch phụ đến huyệt Tình Minh của chính kinh Bàng Quang, làm cho Thủ Túc Thiếu Dương Kinh thông nhau ở vùng mặt.
 Vị Trí: Huyệt ở dưới xương gò má, giao điểm của đường chân cánh mũi kéo ngang ra và bờ ngoài của mắt kéo thẳng xuống, dưới huyệt là bờ trước cơ cắn, nơi bám vào xương gò má.
 Giải Phẫu : Dưới da là bờ trước cơ cắn, chỗ bám vào xương gò má.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
 Chủ Trị: Trị liệt mặt, cơ mặt co giật, răng đau, dây thần kinh sinh ba đau.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Hạ Quan (Vi.7) + Ngân Giao (Đ.28)  trị miệng không mở được (Giáp Ất Kinh).
2.       Phối Nhị Gian (Đtr.2) trị răng đau (Giáp Ất Kinh).
3.       Phối Nội Quan (Tb.6) trị mắt đỏ, vàng (Thiên Kim Phương).
4.       Phối Đại Nghênh (Vi.5) trị hoa mắt (Bách Chứng Phú).
5.       Phối Giáp Xa (Vi.6) trị mặt lở chảy nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
 Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn hoặc châm xiên 0,5 - 1 thốn - Không cứu.

19 - THÍNH CUNG

  Tên Huyệt: Huyệt là chỗ (cung) có ảnh hưởng đến thính lực (việc nghe - thính), vì vậy gọi là Thính Cung
 Tên Khác: Đa Sở Văn.
 Xuất Xứ: Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (LKhu.75).
 Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 19 của kinh Tiểu Trường.
+ Có những mạch phụ đi tới chính kính Thiếu Dương (Tam Tiêu  và Đởm), Thủ Thái Dương.
 Vị Trí: Khi há miệng, huyệt ở chỗ lõm phía trước bình tai, sau lồi cầu xương hàm dưới.
 Giải Phẫu: Dưới da là bờ sau tuyến mang tai, bờ sau lồi cầu xương hàm dưới.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ não số V. 
 Tác Dụng: Tuyên nhĩ khiếu, định thần chí.
 Chủ Trị: Trị tai ù, điếc, tai giữa viêm, tai ngoài viêm.
 Phối Huyệt:
1.       Phối Ế Phong (Ttu.17) trị tai ù (Tư Sinh Kinh).
2.       Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị mắt lệch, miệng méo (Châm Cứu Tụ Anh).
3.       Phối Ế Phong (Ttu.17) + Thính Hội (Đ.2) trị tai điếc do khí bế (Châm Cứu Đại Thành).
4.       Phối Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) trị mắt lệch, miệng méo (Châm Cứu Đại Thành).
5.       Phối Tỳ Du (Bq.20) trị đau vùng Tâm hạ (Bách Chứng Phú).
6.       Phối Dương Trì (Ttu.4) trị tai điếc (Tiêu U Phú).
7.       Phối Ế Phong (Ttu.17) + Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Bq.23) trị tai ù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).
8.       Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị tai giữa viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9.       Phối Ế Phong (Ttu.17) + Kim Môn (Bq.63) + Nghênh Hương (Đtr.20) trị tai lãng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.   Phối Thính Mẫn + Trì Tiền trị tai điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11.   Phối Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12.   Phối Phong Long (Vi.40) + Thận Du (Bq.23) + Trung Quản (Nh.12) trị tai ù, tai kêu do đờm hỏa (Trung Hoa Châm Cứu Học).
 Châm Cứu: Hơi há miệng, châm thẳng, sâu 0,8 - 1,5 thốn. Cứu 1- 3 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét