BÀI THUỐC GIẢI BIỂU


CÁC PHƯƠNG THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU


Phương thuốc giải biểu gồm những vị thuốc cay có tác dụng phát tán để đưa tác nhân gây bệnh ra ngoài bằng đường mồ hôi, phạm vi chữa bệnh ở phần biểu.
Tùy theo nguyên nhân và tình trạng hư thực của người bệnh các phương thuốc giải biểu được chia làm 3 loại chính sau:
Các phương thuốc tân ôn giải biểu gồm các vị cay tính ấm như Ma hoàng, Quế chi... để phát tán phong hàn.
Các phương thuốc tân lương giải biểu gồm các vị thuốc chính vị cay, tính mát như Bạc hà, Cát căn...để phát tán phong nhiệt.
Nhân chính khí cơ thể suy nhược (âm, dương, khí, huyết hư), tà khí xâm nhập cơ thể gây bệnh thì một mặt phải dùng thuốc bổ để nâng cao chính khí, mặt khác dùng thuốc giải biểu để tạo thành phương thuốc phù chính khu tà.
Đa số các vị thuốc giải biểu đều có tinh dầu dễ bốc hơi, không nên sắc lâu làm giảm tác dụng của thuốc.
Thuốc giải biểu chữa cảm mạo nên uống mới có hiệu quả nhanh.
Không nên dùng phương giải biểu khi tà khí đã vào lý, ban chẩn đã mọc, mụn nhọt đã vỡ, ra mồ hôi nhiều, ỉa chảy mất nước và điện giải.
                 
MA HOÀNG THANG
(麻黄汤)
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
Chủ trị: Ngoại cảm phong hàn (biểu thực chứng)
Công hiệu: Phát biểu tuyên phế, Bình suyễn chỉ khái
 
  Cách dùng: Trước hết sắc vị Ma hoàng, khi sôi vớt bọt (tránh bị khô họng), sau cho các vị thuốc khác vào sắc từ 15-30 phút (lửa vũ).Uống làm 2 lần trong ngày, uống ấm. Uống xong ăn cháo tiêu hành, đắp chăn ấm, ra mồ hôi râm rấp là tốt.          
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa cảm mạo phong hàn thể biểu thực: sợ lạnh, phát sốt, đau dầu mình, không có mồ hôi, mạch phù khẩn. (thái dương kinh chứng)
Chữa chứng cảm mạo do lạnh, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho suyễn, đờm nhiều.
Dùng bài nầy bỏ Quế chi gọi là bài Tam Bảo thang.
Chữa cảm mạo phong hàn kèm đau nhức các khớp; dùng bài nầy thêm Bạch truật có tác dụng trừ thấp gọi là Ma hoàng gia truật thang.            Hiện nay dùng chữa Viêm phế quản, Hen phế quản.



ĐẠI THANH LONG THANG
(大青龙汤)
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
Chủ trị: Phát hãn giải biểu
Thanh nhiệt trừ phiền
 
Cách dùng: Sắc uống, chia 3 lần trong ngày, uống ấm.
                        Ứng dụng lâm sàng:
-  Chữa chứng cảm mạo phong hàn, không có mồ hôi kèm thao phiền táo, rêu lưỡi hơi vàng, mạch phù khẩn (thái dương kinh chứng)
-  chữa viên thận dị ứng do lạnh: phù từ lưng trở lên, phù mí mắt, sợ gió, hơi sốt, miệng khát (YHCT gọi là chứng phù do phong thủy). Dùng bài nầy bỏ vị Hạnh nhân, Quế chi gọi là Việt tỳ thang.



TIỂU THANH LONG THANG
(小青龙堂)
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
(Giải biểu hóa ẩm thang)
Chủ trị: Giải biểu tán hàn
Ôn phế háo ẩm

Cách dùng: Sắc, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng cảm mạo phong hàn không có mồ hôi,dàm nhiều, ho suyễn, ngạt mũi.
Chữa viêm mũi dị ứng do lạnh, viêm phế quản mạn tính, hen phế quản mạn tính, suy hô hấp ở người già do phế khí thủng.



QUẾ CHI THANG
(桂枝汤)
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
Chủ trị: Ngoại cảm phong hàn (Biểu hư chứng)
Giải biểu phát hãn
Điều hòa dinh vệ
 Cách dùng: Sắc uống ấm 3 lần trong ngày, uống xong ăn cháo nóng, mùa đông đắp chăn ấm cho ra mồ hôi. Trong khi uống kiêng đồ sống lạnh, dầu, mỡ, cay nóng.
            Ứng dụng lâm sàng:
-  Chữa chứng ngoại cảm phong hàn biểu hư: phát sốt, đau đầu, ra mồ hôi, sợ gió, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, không khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn.
-  Chữa nôn do có thai vì dinh vệ không điều hòa.
-  Chữa cảm mạo phong hàn kèm hen suyễn (gia Hậu phát, Hạnh nhân gọi là Quế chi gia Hậu phác, Hạnh nhân thang).
-  Chữa chứng cảm mạo do lạnh kèm vai gáy cứng đau, thêm Cát căn có tác dụng đưa tân dịch đi lên gọi Quế chi gia cát căn thang.
-  Chữa chứng đau các khớp do phong, hàn thấp (viêm khớp dạng thấp) dùng bài Quế chi thang có tác dụng khu phong tán hàn, ôn thông kinh lạc, gia thêm các thuốc trừ phong thấp như Khương hoạt, Phòng phong,...

BIẾN PHƯƠNG QUẾ CHI THANG
Tiểu kiến trung thang:
Bài quế chi thang gia Di đường 40-80g có tác dụng: Ôn trung bổ hư, hòa lý hoãn cấp. Trị chứng hư lao, tỳ vị hư hàn.
Hoàng kỳ kiến trung thang:
Bài quế chi gia Hoàng kỳ 12g, Di đường 40-80g, có tác dụng: Ích khí sinh tân, ôn trung bổ hư, cố biểu. Chữa chứng loét dạ tá tràng.
Đương quy tứ nghịch thang:
Bài quế chi gia Tế tân 12g, Đương quy 12g, Thông thảo 8g. Tác dụng: Hoạt huyết hành huyết, ôn kinh tán hàn.



HƯƠNG TÔ TÁN
 - Phát tán giải biểu
 - Lý khí hòa trung

 
Cách dùng: Tán thành bột mịn, trộn đều, uống 12g/lần, ngày 3 lần, uống ấm. Có thể dùng thuốc thang theo liều lượng thích hợp.
              Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng ngoại cảm phong hàn kèm theo khí trệ: sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, không có mồ hôi, ngực bụng đầy tức, không muốn ăn, rêu lưỡi trắng, mạch phù.



CỬU VỊ KHƯƠNG HOẠT THANG
( Cửu vị khương hoạt thắng thấp thang)
( Thử vị nan tri)
- Phát hãn trừ thấp
- Kiên thanh lý nhiệt

Cách dùng: Cho thêm Gừng sống 2 lát, Hành 3 củ, sắc uống ấm. Nếu muốn cho ra mồ hôi nhanh thì uống xong ăn một tô cháo nóng.
                                    Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng ngoại cảm phong hàn thấp: sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, không ra mồ hôi, chân tay mình mẩy nhức mỏi, miệng đắng, hơi khát, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù khẩn.
Bài này chữa chứng cảm mạo bốn mùa kèm theo chứng thấp ( chân tay nhức mỏi, rêu lưỡi trơn).
Chữa viêm khớp dạng thấp có sưng, nóng, đỏ, đau.



THÔNG SỊ THANG
Xuất xứ: “Trửu hậu phương”
         - Thấu phát biểu tà – Phát tán phong hàn
         - Phát hãn giải biểu – Tuyên thông vệ khí
 
 Cách dùng: Sắc uống, chia làm 2 lần trong ngày, uống ấm. Bệnh nặng dùng 2 thang uống 4 lần trong ngày.
 Ứng dụng lâm sàng:
Chữa các chứng phong hàn, phong ôn, phong nhiệt mới phát, đau đầu, suyễn khái, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.


CÁC PHƯƠNG TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU


TANG CÚC ẨM
Xuất xứ: “ Ôn bệnh điều biện”
Giải biểu thanh nhiệt
Tuyên thông phế khí


Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Tang diệp
    24g
Sơ tán phong nhiệt (quân)
Cúc hoa(菊花)
    12g
Sơ tán phong nhiệt (quân)
Hạnh nhân(杏人)
    20g
Chỉ khái, thông phế khí (thần)
Cát cánh(桔梗)
    12g
Chỉ khái, thông phế khí (thần)
Bạc hà(薄何)
     6g
Giúp Tang diệp, Cúc hoa (thần)
Lô căn
    12g
Hạ sốt, sinh tân, Cúc hoa (tá)
Liêu kiều
     8g
Thanh nhiệt giải độc (tá)
Cam thảo(甘草)
     8g
Điều hòa các vị thuốc (sứ)

Cách dùng: Sác uống, ngày 1 thang chia làm 2 lần
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa cảm, cúm và giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm: có ho, sốt ít, miệng hơi khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.
Chữa viêm màng tiếp hợp cấp, dùng bài nầy gia Thảo quyết minh, Hạ khô thảo...
Chữa viêm amiđan cấp, thêm Ngưu bàng tử, Huyền sâm...



NGÂN KIỀU TÁN
Xuất xứ: “ Ôn bệnh điều biện”
Tân lương thấu biểu
Thanh nhiệt giải độc


Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Liên kiều
    40g
Thanh nhiệt giải độc (quân)
K .ngân hoa
    40g
Thanh nhiệt giải độc (quân)
Bạc hà(薄何)
    24g
Phát tán biểu tà (thần)
Kinh giới
    16g
Phát tán biểu tà (thần)
Đậu sị
    20g
Phát tán biểu tà (thần)
Cát cánh(桔梗)
    24g
Thanh tuyên phế khí, lợi yết hầu (tá)
N .bàng tử
    24g
Thanh tuyên phế khí, lợi yết hầu (tá)
S .cam thảo(生甘草)
 20g
Chỉ khái trừ đàm, lợi yết hầu (tá, sứ)
Trúc diệp
    16g
Thanh nhiệt sinh tân, hạ sốt (tá, sứ)

 Cách dùng: Tán thành bột mịn, lấy 24g sắc với nước Lô văn uống. Bệnh nặng uống 4 lần/ ngày, bệnh nhẹ 3 lần/ ngày. Có thể dùng dạng thuốc thang.
 Ứng dụng lâm sàng:
Chữa bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn đầu: phát sốt, không có mồ hôi hoặc ra ít mồ hôi, hơi sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, miệng khát, ho đau họng, đầu lưỡi vàng trắng hoặc hơi vàng, mạch phù sác.
Chữa amiđan cấp, dị ứng ban chẩn, viêm tuyến



MA HẠNH THẠCH CAM THANG
(麻杏石甘
Xuất xứ: “ Thương hàn luận”
Tuyên tiết uất nhiệt
Thanh phế bình suyễn


Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Ma hoàng(麻黄)
    12g
Phát hãn tuyên phế (quân)
Thạch cao (石膏)
    24g
Thanh tiết phế nhiệt (thần)
Hạnh nhân(杏人)
    12g
Giáng phế khí, chỉ khái (tá)
Chích thảo(灸甘草)
     6g
Điều hòa các vị thuốc (sứ)

  Cách dùng: Sắc chia uống 2 lần/ngày. Có thể nấu thành cao lỏng theo liều lượng thích hợp.
  Ứng dụng lâm sàng:
Chữa viêm phế quản cấp, hên phế quản, viêm phổi nhất là viêm phổi sau sởi.
Chữa chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng nổi ban.
Chữa viêm phế quản mãn tính dùng bài nầy thêm Bách bộ.



THĂNG MA CÁT CĂN THANG
Xuất xứ: “ Lam thị tiểu nhi phương luận”
- Giải cơ thấu chẩn.
- Thăng phát giải độc

Vị thuốc
Liều lượng
Tinh năng
Thăng ma
    12g
Giải cơ thanh nhiệt, thấu chẩn
Cát căn
    16g
Giải cơ thanh nhiệt, thấu chẩn
Bạch thược(白芍)
    12g
Hòa dinh tiết nhiệt
Chích thảo
     8g
Điều hòa các vị thuốc

    Cách dùng: Sắc uống 1 thang, chia làm 3 lần trong ngày, uống ấm. Có thể dùng thuốc tán, 1 lần 12g, ngày 3 lần.
 Ứng dụng lâm sàng: Chữa sởi thời kỳ đầu hoặc sởi nhưng không mọc ban ra ngoài: Ho, sốt, ngạt mũi, chảy mũi nước, chảy nước mắt, mệt, buồn ngủ, thân nhiệt cao dần, ăn kém, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi đỏ, ỉa phân lỏng, mạch phù sác.

CÁC PHƯƠNG THUỐC PHÙ CHINH GIẢI BIỂU


PHƯƠNG THUỐC TƯ ÂM GIẢI BIỂU
GIA GIẢM UY DI THANG
( Gia giảm ngọc trúc thang)
( Thông tục thương hàn luận)
- Tư âm thanh nhiệt
- Phát hãn giải biểu

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Uy di (ngọc trúc)  
   12g
Bổ âm sinh tân dịch, phát hãn giải biểu (quân)
Thông bạch
   12g
Phát hãn giải biểu (thần)
Đậu sị
   12g
Phát hãn giải biểu (thần)
Bạc hà(薄何)
    6g
Phát hãn giải biểu (thần)
Cát cánh(桔梗)
    6g
Tuyên phế chỉ khái, viêm họng (tá)
Bạch vi(白薇)
    4g
Thanh nhiệt, điều hòa phần âm (tá)
Cam thảo(甘草)
    2g
Cam nhuận, tăng trợ vị Uy di (sứ)
Đại táo(大枣)
   2 quả
Cam nhuận, tăng trợ vị Uy di (sứ)
 Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần trong ngày.
 Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng âm hư lại cảm phải ngoại tà: đau đầu, sốt, hơi sợ gió, không có mồ hôi hoặc ra ít mồ hôi, ho khan, vật vã, miệng khát, họng khô, lưỡi đỏ, mạch sác.
Chữa bệnh lao ( phế âm hư) lại bị cảm mạo.

PHƯƠNG THUỐC TRỢ DƯƠNG GIẢI BIỂU
Chữa cơ thể người bẩm tố dương hư, ngoại tà xâm nhập phải phải dùng phương pháp trợ dương giải biểu để chữa.
Phương thuốc được tạo thành do các vị thuốc trợ dương như Phụ tử, Nhục quế kết hợp với thuốc giải biểu.



MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG
(麻附子
Xuất xứ: “Thương hàn luận”
 - Trợ dương giải biểu

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Ma hoàng (麻黄)
   10g
Tán hàn giải biểu (quân)
Phụ tử chế(附子制)
   10g
Ôn kinh, tán hàn, trợ dương (thần)
Tế tân(细幸)
    4g
Trợ Ma hoàng giải biểu, trợ Phụ tử ôn kinh tán hàn (tá, sứ)
  Cách dùng: Sắc chia 3 lần uống trong ngày, uống ấm.
  Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng dương hư lại thêm bị ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh nhiều, phát sốt hoặc hơi sốt, mạch không phù mà trầm.
Chữa bệnh viêm phế quản mãn tính, hen phế quản thể hàn phối hợp với bài Nhị trần thang.

CÁC PHƯƠNG THUỐC ÍCH KHÍ GIẢI BIỂU


NHÂN SÂM BẠI ĐỘC TÁN ( Bại độc tán)
( Tiểu nhi được chứng trực quyết)
- Ích khí giải biểu
- Khu phong trừ hàn

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Sài hồ(柴胡)
   40g
Giải cơ tán hàn
Tiền hồ
   40g
Lợi phế tiêu đàm, chỉ khái
Xuyên khung(川芎)
   40g
Hoạt huyết khu phong
Chỉ xác
   40g
Giáng khí khai bế
Khương hoạt (姜活)
   40g
Giải biểu tán phong, hàn, thấp
Độc hoạt(杜活)
   40g
Khu phong chỉ thống
Phục linh(茯苓)
   40g
Thẩm thấp hóa đàm
Cát cánh(桔梗)
  40g
Giáng khí khai bế, hóa đàm
Nhân sâm(仁参)
  40g
Bồi bổ nguyên khí
Cam thảo(甘草)
  20g
Điều hòa các vị thuốc




SÂM TÔ ẨM
Xuất xứ: “ Hòa được cục phương”
- Ích khí giải biểu
- Khử đàm chỉ khái

Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Đảng sâm
   28g
Bồi bổ nguyên khí
Tô diệp
   28g
Sơ tán phong hàn
Cát căn
   28g
Giải cơ, tán biểu, thăng dương
Tiền hồ
   28g
Lợi phế tiêu đàm
Bán hạ(半夏)
   28g
Hóa đàm giáng nghịch
Phục linh(茯苓)
   28g
Lợi thủy thẩm thấp
Trần bì(陈皮)
   20g
Lý khí hóa đàm
Cát cánh(桔梗)
   20g
Tuyên phế khí, giải cơ
Chỉ xác
   20g
Lý khí
Mộc hương (木香)
   20g
Lý khí
Cam thảo(甘草)
   20g
Điều hòa các vị thuốc

Cách dùng: Tán thành bột mịn, uống 16g/lần, bọc vải lấy nước uống, ngày 3 lần.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa chứng cơ thể suy nhược bị ngoại cảm do lạnh, có ho và nhiều đàm.
Bài Bại độc ẩm và Sâm tô ẩm đều có tác dụng chữa suy nhược cơ thể bị ngoại cảm do lạnh, nhưng bài Bại độc ẩm có tác dụng khu phong trừ thấp còn bài Sâm tô ẩm có tác dụng lý khí hóa đàm.

NHẬN XÉT MỘT SỐ PHƯƠNG THANG TRONG GIẢI BIỂU
Trong phương thang giải biểu có 5 loại:
Tân ôn giải biểu: Gồm những bài thuốc có tính vị cay, nóng để giải biểu.
Tân lương giải biểu: Gồm những bài thuốc có tính vị cay, mát để giải biểu.
Tư âm giải biểu: Là những bài thuốc có tác dụng tư bổ phần âm dịch để giải biểu.
Trợ dương giải biểu: Là những bài thuốc có tác dụng trợ phần dương khí để giải biểu.
Ích khí giải biểu: Là những vị thuốc có tác dụng hổ trợ chính khí để giải biểu.
Phương Ma hoàng thang và Quế chi thang đều Tân ôn giải biểu, trong đó Ma hoàng thang có tác dụng phát hãn định suyễn, thích hợp cho chứng thương hàn biểu thực. Quế chi thang có đủ công năng giải cơ, điều hòa dinh vệ, thích hợp cho chứng trúng phong biểu hư.
Chổ phân biệt chủ yếu của 2 phương là Ma hoàng thang thì mạch đi Phù khẩn, sợ rét mà không ra mồ hôi. Quế chi thang thì mạch Phù hoãn, sợ gió mà tự ra mồ hôi.

Bài Đại thanh long thang và Tiểu thanh long thang đều có tác dụng phát hãn giải biểu chữa cảm mạo phong hàn nhưng bài Đại thanh long lại thêm phần thanh lý nhiệt chữa chứng phiền táo, vật vã, rêu lưỡi vàng, mạch Phù khẩn. Còn bài Tiểu thanh long thêm đờm nhiều, hơi suyễn, ngạt mũi, mạch Phù khẩn.

Bài Hương tô tán và Thông sị thang đều là thuốc Tân ôn giải biểu nhưng Hương tô tán còn có tác dụng Lý khí hòa trung chữa tức ngực, đầy bụng, không muốn ăn, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoạt. Còn bài Thông sị thang có tác dụng giải biểu nhẹ, chữa chứng cảm mạo mới phát.

Bài Cửu vị khương hoạt thang có tác dụng Phát hãn giải biểu, khu phong trừ thấp, thanh lý nhiệt chữa tứ thời cảm mạo hoặc chứng ngoại cảm phong hàn thấp mà bên trong có ôn nhiệt, sợ lạnh, phát nóng không có mồ hôi, đau đầu, cứng cổ gáy, thân mình, chân tay nhức mỏi ê ẩm, miệng đắng và khát mạch Phù khẩn.

Bài Tang cúc ẩm và Ngân kiều tán đều có tác dụng Tân lương giải biểu, mạch Phù sác. Nhưng Tang cúc ẩm có công dụng Tuyên phế chỉ khái rõ rệt hơn. Còn Ngân kiều tán có công dụng giải biểu thanh nhiệt mạnh hơn.

Bài Ma hạnh thạch cam thang và Thăng ma cát căn thang đều là thuốc Tân lương giải biểu. Nhưng bài Ma hạnh thạch cam lại thêm tác dụng Tuyên phế uất nhiệt, thanh phế bình suyễn. Chữa các chứng viêm phế quản, hen phế quản, viêm phổi, viêm mũi dị ứng. Còn bài Thăng ma cát căn có tác dụng Giải cơ thấu chẩn nên thiên về chữa chứng sởi thời kỳ khởi phát hoặc sởi không mọc ra ngoài đều.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét