ĐẠI THÂN CÂN THÀO


Dây leo dài 3m, nhánh nhỏ hình trụ, có rãnh, không có gai trông như dạng cây thảo. Lá hình trái xoan, tam giác, gốc thót tù, chóp nhọn, rất mỏng

ĐẠI THÂN CÂN THẢO     大 伸  筋  草
Smilax riparia A.DC.

Tên khác: Thảo bạt khiết, Bối lương cốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Cộm Cang (lá mỏng) (Việt Nam).
Tên khoa học: Smilax riparia A.DC.
Họ khoa học: Smilacaceae.
Mô tả: Dây leo dài 3m, nhánh nhỏ hình trụ, có rãnh, không có gai trông như dạng cây thảo. Lá hình trái xoan, tam giác, gốc thót tù, chóp nhọn, rất mỏng, có 3 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, cuống mảnh, tua cuốn dài và mảnh. Cụm hoa là một tán đơn ở nách lá có cuống chung dạng sợi, không có lá bắc, mang nhiều hoa. Nụ hoa đực tù, lá đài và cánh hoa hình dải tù, nhị có bao phấn hình trái xoan. Nụ hoa cái hình trứng, tù, lá đài hình mác, tù, cánh hoa cùng dạng với lá đài, nhị lép nhỏ, dạng sợi, bầu thuôn không có vòi, đầu nhụy dính hình trứng. Có quả vào tháng 2.
Địa lý: Cây mọc phổ biến ở Hà Tây, Ninh Bình, Sơn La, Lào Cai và Nghệ An miền Bắc Việt Nam, thường có ở hai bên đường, dốc núi hoặc trong bụi cây.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa thu đông rửa sạch phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Rễ, Thân cây.
Tính vị: Vị ngọt, tính bình.
Tác dụng: Khử phong thấp, hoạt huyết, thông lạc, tiêu viêm, trấn thống.
Chủ trị:
+ Trị viêm khớp do phong thấp, đau nhức gân cốt, cao huyết áp gây ra liệt nửa người, viêm xương tủy, lao xương.
Liều dùng, cách dùng: Mỗi lần uống 9-12g, làm thang sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
Kiêng kỵ: Kiêng thức ăn lạnh mát và chua.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét