DƯƠNG TRỊCH TRỤC


Cây nhỡ, cành có vỏ xám đen, nhẵn. Lá đơn mọc cách, thường tụ họp ở ngọn cành. Hoa không đều, to, đỏ, xếp thành ngù ở ngọn. Đài hợp 5 răng có lông tơ.

DƯƠNG TRỊCH TRỤC    羊 躑 躅
Rhododendron sinense  Sweet.

Tên khác: Ngọc chi (Biệt Lục), Dương bất thực thảo (Bản Thảo Thập Di), Hoàng đỗ quyên (Bản Thảo Mông Thuyên), Hoàng trịch trục, Náo dương hoa, Kinh dương hoa, Lão hổ hoa, Ba sơn hổ (Bản Thảo Cương Mục), Đỗ quyên, Hồng thụ ấn (Việt Nam).
Tên khoa họcRhododendron sinense Sweet.
Họ khoa học: Ericaceae.
Mô tả: Cây nhỡ, cành có vỏ xám đen, nhẵn. Lá đơn mọc cách, thường tụ họp ở ngọn cành. Hoa không đều, to, đỏ, xếp thành ngù ở ngọn. Đài hợp 5 răng có lông tơ. Tràng hợp hình phễu, sớm rụng. Nhị 10 thò ra ngoài, bao phấn mở bằng một lỗ ở đỉnh. Bầu thượng lắm lông, vòi nhẵn, đầu nhụy hình đinh. Cây có hoa đẹp.
Phân biệt: Ở Việt Nam thuộc giống Rhododendron, có tới 15 loài, đều gặp ở các vùng núi cao.
(1) Ngoài cây trên ra, cây Rhododendron molle G. Don, cây  Rhododendron sinense SW, cây  Rhododendron japonicum Suringer người ta cũng cho là Dương trục trịch.
(2) Hiện nay ở Trung Quốc dùng cây Tử hoa đỗ quyên (Rhododendron pulchrum Var. Phoeniceum (G.don) Rehder). Hoàng hoa đỗ quyên, An Huy đỗ quyên (Rhododendron dauricum L) để trị viêm khí quản rất có hiệu quả.
Địa lý: Cây thường mọc ở những vùng núi cao.
Phần dùng làm thuốc: Rễ.
Tính vị: Vị cay, tính ấm, rất độc.
Tác dụng: Tán ứ, chỉ thống, khử thấp, sát trùng, giảm ngứa, cầm ho.
Chủ trị:
+ Trị viêm khớp do phong thấp, viêm da khớp dạng thấp, tổn thương do chấn thương, đau nhức lưng đùi, sốt rét, viêm khí quản.
Liều lượng: 1,5 -3g
Kiêng kỵ: Có thai cấm dùng.
Ngộ độc: Dùng nhiều có thể thấy lợm mửa, nôn ọe, tiêu chảy, tim nhảy chậm, huyết áp hạ, rối loạn động tác, nhịp tim nhanh, thở khó, nặng có thể ngưng thở. Kinh nghiệm dân gian thường sắc lấy nước cốt Chi tử cho uống. Nếu nặng quá phải dùng tới y học hiện đại để nâng huyết áp và hưng phấn hô hấp.
Tham khảo: Cần nghiên cứu để so sánh thêm cây có ở nước ta với cây có ở Trung Quốc.
+ Dương trịch trục là độc dược, nhưng tính của nó có thể khu phong hàn thấp, vì vậy có thể trị các loại phong thấp ác ôn, loại phong thấp do phong hàn thấp gây ra, tuy nhiên khi nguyên khí chưa hư, tỳ vị còn nguyên thì mới dùng tới nó, hễ dùng loại độc dược này cần phải kết hợp với thuốc an vị hòa khí khác (Bản Thảo Kinh Sơ ).
+ Dương trịch trục rất có độc, đã có người từng lấy rễ dầm rượu uống, dần dần thì ngã ra chết. Trong ‘Hòa Tễ Cục Phương’ trị trúng phong làm liệt nửa người, trong ‘Phục Hổ  Đơn’ cũng có dùng tới vị này. Không nên uống nhiều (Bản Thảo Cương Mục).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét