HOÀNG HOA MẪU


Cây bụi nhỏ, mọc đứng cao chừng 1m, thân và cành đều có lông ngắn hình sao. Lá mọc so le, hình bầu dục, đầu hơi nhọn thuôn dần ở phía gốc, dài 1,5-4cm,

HOÀNG HOA MẪU    黃 花 母
Sida alnifolia Lour.

Tên Việt Nam: Ké hoa vàng, Ké đồng tiền, Khắt bó lương (Thái), Chổi đực.
Tên khác: Hoàng hoa mãnh, Bạch bối hoàng hoa nhẫm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa họcSida Rhombifolia (Sida alnifolia Lour).
Họ khoa học: Malvaceae.
Mô tả: Cây bụi nhỏ, mọc đứng cao chừng 1m, thân và cành đều có lông ngắn hình sao. Lá mọc so le, hình bầu dục, đầu hơi nhọn thuôn dần ở phía gốc, dài 1,5-4cm, rộng 1-2,5cm mặt dưới có lông ngắn hình sao, mép lá có răng tù, mặt trên xanh đậm, dưới xanh nhạt. Hoa 5 cánh màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang, vỏ rất mỏng, các mảnh có lông ở đỉnh. Hạt có lông.
Địa lý: Cây mọc hoang dại ở đồi bãi hay ở dọc đường. Vỏ có xơ như vỏ cây đay, có thể tước làm sợi để may vá hay dùng làm giấy.
Phân biệt:
1- Cây Ké hoa vàng nói trên, trong nhân dân còn dùng một cây cũng mang tên Ké hoa vàng hoặc các tên khác như Chổi đực trắng, Bái trắng. Có  tên khoa họclà Sida cordifolia Linn. Thuộc họ Malaceae, đó lá cây cỏ cứng, cao tới 2m, có lông mềm ở tất cả các bộ phận lá hình trái xoan-tim tù, có răng khía tai bèo, có lông mềm và dày ở cả hai mặt, màu lục tươi, dài 25-50mm, rộng 2-3cm ở gốc. Hoa vàng, thành ngù ở ngọn các nhánh. Đài có lông rất nhiều ở phía ngoài. Cánh hoa nhẵn. Quả hạch 6-10, dài 3,5mm, có nhiều vân. Hạt có lông ở đầu, dài 3mm. Cây này ở Quảng Châu (Trung Quốc) gọi là Tâm diệp Hoàng hoa nhẫm. Cây này thấy mọc hoang khắp nơi trong nước ta, cây có chất nhầy, kinh nghiệm dân gian dùng tươi giã nhuyễn đắp lên  nơi sưng đau.
2- Ngoài hai cây dùng với tên là Ké hoa vàng còn cò một cây nữa cũng mang tên là Ké hoa vàng ở miền Trung và Nam là gọi là Bái chổi. Chổi cái, Vải chổi, có tên khoa học là Sida acuta Burm (Sida carpinifolia Lin,. Sida scoparia Lour). Đây là loại cây nhỏ dưới bụi, thân hóa gỗ cao 0,8-1m, trên thân có rạch dọc. Lá hình mác dài 2,5-6cm, rộng 0,5-2cm, nhọn mũi, tròn ở gốc, hai mặt nhẵn hay hơi có lông, mép có răng hơi nhọn, lá kèm nhỏ ngắn. Hoa màu vàng nhạt, mọc đơn độc  ở nách lá, có khi mọc thành đôi cuống hoa ngắn. Lá noãn 4-9, thường là 5. Hạt có lông ở đầu. Cây mọc hoang khắp nơi ở miền Trung, miền Nam, miền Bắc ít khi gặp hơn. Kinh nghiệm dân gian đâm ra vắt lấy nước cốt trị bệnh di tinh, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa. Đắp nơi mụn nhọt để làm vỡ mủ.
Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm phơi khô.
Tính vị: Vị cay ngọt, Tính mát.
Tác dụng: Lương tán (phát hãn nhẹ), giải cảm phong nhiệt, làm tan ứ, tiêu sưng.
Chủ trị:
+ Trị cảm cúm, cảm mạo, sốt, viêm họng, viêm ruột, kiết lỵ, sỏi niệu đạo.
Liều dùng: 5chỉ-30g sắc uống. Dùng tươi giã đắp, chữa mụn nhọt lở ngứa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét