HOÀNG ĐỘC


Dây leo bằng thân quấn sống lâu năm, dưới đất có một củ to nặng tới vài kilôgam. Thân tròn hay có cạnh màu tím dài tới 3-8m. Rễ hình cầu có nhiều lông và rễ con,

HOÀNG ĐỘC   黃 獨
Dioscorea bulbifera Lin.

Tên Việt Nam: Khoai trời, Củ dại, Khoai dái.
Tên khác: Hoàng dược tử, Kim ty điếu đản, Hoàng kim sơn dược, Thự qua nhũ đằng. Sách xưa còn gọi xích dược (Đồ Kinh), Đại dược tử, Đại khổ, Hồng dược tử (Bản Thảo Cương Mục).
Tên khoa học: Dioscorea bulbifera Lin.
Họ khoa học: Dioscoreaceae.
Mô tả: Dây leo bằng thân quấn sống lâu năm, dưới đất có một củ to nặng tới vài kilôgam. Thân tròn hay có cạnh màu tím dài tới 3-8m. Rễ hình cầu có nhiều lông và rễ con, vỏ màu nâu thẫm, trong có chất bột, thịt màu vàng hay màu kem. Lá đơn to, mọc cách nhẵn, phiến lá hình tim, nhẵn, có mũi nhọn, có 7-9 gân nổi rõ, cuống lá dài 4cm, ở nách lá thường có củ đeo hình cầu màu nâu tím người ta gọi là “Dái củ” hoặc “Linh dư tử”. Hoa nhỏ mọc thành bông thòng xuống. Bao hoa 6, nhị 6, chỉ nhị đứng. Hoa cái nhìn giống hoa đực. Quả nang thõng xuống, có cánh. Cây ra hoa vào mùa hè thu.
Địa lý: Cây mọc hoang trong rừng, khá phổ biến gặp trong rừng núi ở cả hai miền Việt Nam. Cũng có khi được trồng chủ yếu làm cảnh. Hay gặp ờ sườn núi, hai bên đường, trong bụi cây.
Phân biệt: Cần Phân biệt với cây Củ Nê, Khoai từ nhám (Dioscorea hispida Dennst) thuộc họ Dioscoreaceae (Xem: Bạch thự lượng).
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào cuối mùa thu rửa sạch phơi khô cất dùng, cạo bỏ rễ râu ở củ xắt lát phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Củ rễ.
Tính vị: Vị đắng, Tính bình.
Tác dụng: Lương huyết giáng hỏa, tán ứ giải độc.
Chủ trị:
+ Trị nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam. Mỗi lần dùng thân củ khô 4,5-9g sắc uống.
+ Trị ho dùng dái khô 1,5-9g sắc uống.
+ Trị sưng tấy lở loét, rắn cắn, chó cắn, giã nát củ tươi đắp ở ngoài.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét